Hệ thống tài khoản quốc gia và tính GDP ở Việt Nam
PHẦN II
NGUỒN THÔNG TIN VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH CÁC CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, CHI PHÍ TRUNG GIAN VÀ GIÁ TRỊ TĂNG THÊM THEO NGÀNH KINH TẾ
PHẦN II
NGUỒN THÔNG TIN VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH CÁC CHỈ TIÊU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT, CHI PHÍ TRUNG GIAN VÀ GIÁ TRỊ TĂNG THÊM THEO NGÀNH KINH TẾ
Tập huấn về Hệ thống tài khoản quốc gia tại Hải Dương ngày 9/1/2013
http://www.thongkehd.gov.vn/View1.aspx?nID=408
http://www.thongkehd.gov.vn/View1.aspx?nID=408
Căn cứ vào chế độ
hạch toán, chế độ báo cáo Tài chính-Thống kê và điều tra thu thập thông tin để
xác định phương pháp tính chỉ tiêu giá trị sản xuất, chi phí trung gian và giá
trị tăng thêm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành và từng
loại hình hoạt động kinh tế.
I. Nguồn thông tin.
Về cơ bản có các loại thông tin sau:
1.
Thông tin từ các cơ quan tổng hợp
(các Bộ, Ban ngành):
-
Thông tin tổng hợp về thu chi
ngân sách nhà nước từ Bộ Tài chính, Tổng
cục thuế, Kho bạc nhà nước trung ương
-
Thông tin tổng hợp về tình hình
xuất, nhập khẩu và thuế nhập khẩu từ Tổng cục Hải quan
-
Thông tin về Ngân hàng, tín dụng,
về cán cân thanh toán quốc tế từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
-
Thông tin về các loại báo cáo
thống kê định kỳ của Tổng cục Thống kê
2.
Thông tin của các cơ sở sản xuất
kinh doanh từ các chế độ hạch toán kế toán và chế độ báo cáo tài chính do Bộ
Tài chính ban hành:
-
Chế độ kế toán doanh nghiệp ban
hành theo Quyết định số: 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 1/11/1995 .
-
Chế độ báo cáo tài chính doanh
nghiệp ban hành theo Quyết định số: 167/2000/QĐ- BTC ngày 25/10/2000 .
-
Quyết định số: 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001
về việc ban hành và công bố bốn chuẩn mực kế toán Việt Nam
-
Thông tư số: 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 về hướng dẫn chế
độ kế toán thực hiện bốn chuẩn mực kế toán.
-
Thông tư số: 55/2002/TT-BTC ngày 26/10/2002 về hướng dẫn chế
độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có vốn đầu
tư nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
-
Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa
và nhỏ ban hành theo Quyết định số: 1177 TC/ QĐ/CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết định số: 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 về việc bổ
sung, sửa đổi Quyết định số: 1177 /TC/QĐ/CĐKT.
-
Chế độ kế toán hộ kinh doanh ban
hành theo Quyết định số: 169/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và Quyết định số : 131 / 2002 /
QĐ-BTC ngày 18/10/2002
về sửa đổi, bổ sung Quyết định số: 169/2000/QĐ-BTC.
-
Chế độ báo cáo tài chính bảo hiểm
ban hành theo Quyết định số: 1296 TC/ QĐ/ CĐKT ngày 31/12/1996 về việc ban hành
hệ thống chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp bảo hiểm và Quyết định số:
150/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 về việc bổ sung, sửa đổi chế độ kế toán doanh
ngiệp theo Quyết định số: 1296 TC/ QĐ/ CĐKT
-
Thông tư số: 92/2000/TT-BTC ngày
14/ 9/ 2000 về hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 166/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ
về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng.
3.
Thông tin của các doanh nghiệp
ngân hàng từ các chế độ do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.
-
Hệ thống tài khoản kế toán các tổ
chức tín dụng ban hành theo Quyết định số: 435/1998/QĐ-NHNN ngày 25/12/1998 .
-
Chế độ báo cáo tài chính của các
doanh nghiệp ngân hàng ban hành theo Quyết định số: 1145/2002/QĐ- NHNN ngày 18/
10/ 2002 về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín
dụng.
-
Chế độ báo cáo thống kê áp dụng
với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng ban hành theo
Quyết định số: 477/2004/QĐ-NHNN ngày 28/04 /2004
4.
Thông tin của các doanh nghiệp
nhà nước do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tổng cục Thống kê ban hành.
-
Chế độ báo cáo Thống kê định kỳ
doanh nghiệp nhà nước ban hành theo Quyết định số: 62/2003/QĐ- BKH của Bộ
trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Quyết định số: 156/2003/QĐ-TCTK của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê.
-
Chế độ báo cáo thống kê định kỳ
áp dụng đối với các Tổng công ty Nhà nước ban hành theo Quyết định số:
373/TCTK- PPCĐ ngày 10/9/1996
của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê.
5.
Thông tin của các đơn vị hành
chính sự nghiệp do Bộ Tài chính ban hành:
-
Chế độ kế toán hành chính sự
nghiệp ban hành theo Quyết định số: 999 TC / QĐ/ CĐKT ngày 2/11/1996 .
-
Chế độ kế toán ngân sách và tài
chính xã ban hành theo Quyết định số:141/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 .
6.
Thông tin từ các cuộc Tổng điều
tra, điều tra định kỳ thường xuyên hàng năm và điều tra đột xuất của Tổng cục
Thống kê như:
-
Tổng điều tra dân số và nhà ở :
tổ chức 10 năm một lần vào các năm 1989, 1999, 2009, …
-
Tổng điều tra Nông nghiệp và Nông
thôn : tổ chức 5 năm một lần vào các năm 2001, 2006, …
-
Tổng điều tra cơ sở kinh tế và
hành chính sự nghiệp : tổ chức 5 năm một lần vào các năm 2002, 2007, …
-
Điều tra khảo sát mức sống hộ gia
đình : tổ chức 2 năm một lần vào các năm
2000, 2002, 2004, 2006, …
-
Điều tra doanh nghiệp: tổ chức
thường xuyên vào 1 tháng 3 hàng năm
-
Điều tra cơ sở sản xuất kinh
doanh cá thể phi nông, lâm, thuỷ sản: tổ
chức thường xuyên vào 1 tháng 10 hàng năm
-
Điều tra chăn nuôi: tổ chức
thường xuyên hàng năm, một năm hai kỳ
vào 1/4 và 1/8
-
Điều tra diện tích cây nông
nghiệp : tổ chức thường xuyên hàng năm theo vụ ( miền Bắc 2 vụ, miền Nam 3 vụ)
-
Điều tra trang trại và HTX nông nghiệp : tổ chức 2 năm một lần
-
Điều tra lâm nghiệp ngoài nhà
nước : tổ chức 2 năm một lần
-
Điều tra thuỷ sản ngoài nhà nước
: tổ chức thường xuyên hàng năm
-
Điều tra giá tiêu dùng cuối cùng
(CPI), giá bán sản phẩm của người sản xuất hàng nông, lâm, thuỷ sản và hàng
công nghiệp ( PPI), điều tra giá bán vật tư cho sản xuất, điều tra xuất nhập
khẩu : tổ chức thường xuyên hàng năm
-
Điều tra Tổng mức bán lẻ hàng hoá
và dịch vụ : tổ chức thường xuyên hàng năm
-
Điều tra lao động và việc làm :
tổ chức thường xuyên hàng năm
-
Các cuộc điều tra thường xuyên
hàng năm khác : điều tra biến động dân số …
-
Các cuộc điều tra đột xuất phục
vụ riêng cho biên soạn Tài khoản quốc gia như : điều tra bổ sung khối Hành
chính sự nghiệp để biên soạn Tài khoản quốc gia, điều tra tính GDP theo quí,
điều tra biên soạn Tài khoản quốc gia theo khu vực thể chế, điều tra xây dựng
những hệ số cơ bản của Hệ thống Tài khoản quốc gia, điều tra lập bảng I/O …
II. Phương pháp tính
A. Tính theo giá thực
tế
1.
Giá
trị sản xuất
Khái niệm giá trị sản
xuất dùng để đánh giá kết quả của đơn vị sản xuất (đơn vị cơ sở hoặc doanh
nghiệp), không dùng đánh giá cho từng công đoạn sản xuất của đơn vị. Vì vậy giá
trị sản xuất chỉ tính cho hàng hóa và dịch vụ do đơn vị sản xuất ra dùng cho
đơn vị khác, không tính cho sản phẩm chu chuyển nội bộ cho các công đoạn sản
xuất của đơn vị. Thu do chênh lệch giá cũng không tính vào giá trị sản xuất.
Giá trị sản xuất bao gồm các yếu tố chi phí trung
gian và giá trị tăng thêm, như vậy có sự tính trùng trong chỉ tiêu giá trị sản
xuất. Mức độ tính trùng phụ thuộc vào
mức độ chuyên môn hóa và mức độ chi tiết của phân ngành kinh tế. Phân
ngành kinh tế càng chi tiết, mức độ tính trùng của chỉ tiêu giá trị sản xuất càng
lớn.
Do đặc điểm quản lý, điều hành nền kinh
tế và do chế độ hạch toán, thống kê kế toán hiện hành, để đánh giá đúng đóng
góp của từng ngành, loại hình và thành phần kinh tế vào ngân sách Nhà nước, giá
trị sản xuất được tính theo giá cơ bản và giá sản xuất. Giá trị sản xuất theo giá cơ bản không bao
gồm thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Ngược lại,
Giá trị sản xuất theo giá sản xuất bao gồm cả thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Căn cứ vào từng ngành và loại hình hoạt động sản xuất
kinh doanh cụ thể, vào chế độ hạch toán thống kê hiện hành để lựa chọn các
phương pháp tính Giá trị sản xuất một
cách phù hợp, cụ thể như sau:
1.1.
Đối
với loại hình doanh nghiệp.
i. Loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực nông, lâm nghiệp; thuỷ sản; công nghiệp; xây dựng;
Theo giá cơ bản.
Giá trị sản xuất bằng
(=) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) Chênh lệch cuối
kỳ, đầu kỳ thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, sản phẩm dở dang.
Hoặc:
Giá
trị sản xuất bằng (=) Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố cộng (+) Lợi
nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng (+) Lãi vay phải trả
Theo giá sản xuất.
Giá trị sản xuất = Giá
trị sản xuất theo giá cơ bản (+) Thuế sản phẩm phát sinh phải nộp bao gồm: thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu….
Thí dụ : Theo
báo cáo quyết toán tài chính năm 2001 của công ty mía đường :
-
Biểu kết quả sản xuất kinh doanh : ( đơn vị tính : nghìn đồng)
+
Doanh thu thuần : 36.911.207
+
Giá vốn hàng bán:
30.620.982
+
Lợi nhuận gộp :
6.371.225
+
Chi phí bán hàng:
79.065
+
Chi phí quản lý doanh nghiệp : 3.631.175
+
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh : 2.660.985
+
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
1.268.343
+
Lợi nhuận bất thường : 751.289
+
Tổng lợi nhuận trước thuế:
4.680.617
+
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp :
936.123
+
Lợi nhuận sau thuế : 3.744.494
+
Thuế VAT phải nộp: 3.599.397
+
Thuế sản xuất khác phải nộp: 54.827
- Bảng cân đối kế toán :
+
Chênh lệch cuối kỳ trừ đầu kỳ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang :
1.079.143 – 935.201 = 143.942
+
Chênh lệch cuối kỳ trừ đầu kỳ thành phẩm tồn kho :
9.362.179 – 6.370.780 = 2.991.399
+
Chênh lệch cuối kỳ trừ đầu kỳ hàng gửi bán : 0
GO
theo giá cơ bản = 36.991.207 + 143.942
+ 2.991.399 = 40.126.548
GO
theo giá sản xuất = 40.126.548 +
3.599.397 + 54.827 = 43.780.772
- Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố trong
thuyết minh báo cáo tài chính :
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu : 22.147.082
+ Chi phí nhân công: 8.597.635
+ Chi phí khấu hao TSCĐ : 5.012.694
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: 1.686.394
+ Chi phí bằng tiền khác: 35.365
Tổng cộng 37.479.170
GO theo giá sản xuất = 37.479.170 +
3.599.397 + 54.827 + 2660985
= 43.794.379
Giữa
phương án 1 và phương án 2 chênh lệch =
43.780.772 – 43.794.379 = 13.607
Sai
số so với phương án 1 là 0,03%, giá trị sản xuất lấy theo phương án 1.
Ghi chú :
Riêng đối với lĩnh vực công nghiệp chế biến nếu có gia công bằng nguyên vật
liệu của bên ngoài thì :
GO
= Doanh thu + Giá trị nguyên vật liệu
của khách hàng mang gia công + chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ thành phẩm tồn kho,
hàng gửi bán, sản phẩm dở dang
ii. Loại
hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải, bưu điện, phục vụ cá nhân
cộng đồng, dịch vụ tư vấn
Theo
giá cơ bản :
GO = Doanh thu thuần về cung cấp dịch
vụ
hoặc
GO = Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố cộng (+) lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng
(+) Lãi vay phải trả
iii. Loại hình doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương nghiệp, phân phối điện, du lịch, kinh doanh bất động sản, khách sạn nhà
hàng
Theo giá cơ bản
Giá trị sản xuất bằng
(=) Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ (-) Trị giá vốn hàng
bán ra (hoặc trị giá vốn hàng chuyển bán hoặc vốn tài chính đã đầu tư)
Giá trị sản
xuất bằng (=)Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh theo yếu tố cộng (+) Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cộng
(+) Lãi vay phải trả.
Theo
giá sản xuất
Giá
trị sản xuất bằng (=) Giá trị sản xuất theo giá cơ bản (+) Thuế sản phẩm phát
sinh phải nộp bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu….
1.2. Đối với loại hình hành chính sự nghiệp (Quản
lý Nhà nước và An ninh
Quốc phòng, Bảo đảm
xã hội bắt buộc; Khoa học; Văn hóa, Y tế, Giáo dục…) Giá trị sản xuất bằng (=)Tổng chi phí thường xuyên trong
năm.Trừ (-) các khoản chi sửa chữa lớn
tài sản cố định và các công trình cơ sở hạ tầng.Trừ (-) các khoản chi chuyển nhượng thường
xuyên.Cộng (+) số trích hao mòn tài sản
cố định trong năm (nếu có)
Thí dụ : qua
điều tra hoạt động của quản lý Nhà nước của sở thương mại tỉnh
(đơn vị tính : nghìn
đồng)
Tổng chi phí thường
xuyên cho hoạt động : 1.121.243 nghìn
đồng
Sửa chữa lớn
TSCĐ : 269.821
Trích hao mòn TSCĐ
:
63.368
GO = 1.121.243 –
269.821 + 63.368 = 914.794
1.3. Đối với loại hình sản xuất kinh doanh khác
-
Hoạt động Ngân hàng :
GO
= GO từ phí dịch vụ thẳng + GO từ phí dịch vụ ngầm + GO từ dịch vụ quản
lý Nhà nước về Ngân hàng tiền tệ
Trong đó :
GO từ phí dịch vụ ngầm = Thu nhập sở hữu phải thu – Tổng tiền lãi
phải trả
Ghi chú : Thu nhập sở hữu không bao
gồm thu nhập sở hữu do đầu tư từ nguồn vốn tự có
-
Hoạt động bảo hiểm
GO = Phí bảo hiểm – Bồi thường bảo
hiểm – Dự phòng phí + Thu nhập do đầu tư
-
Hoạt động xổ số
GO = Doanh thu bán vé xổ số – Chi phí
trả thưởng
-
Đối với nhà ở tự có tự ở
Có hai cách
tính :
+ GO = Tổng
diện tích nhà ở (m2) X đơn giá thuê nhà cùng loại bình quân 1 m2
+ GO = Giá trị hao mòn nhà ở + Chi phí sửa chữa
thường xuyên
Giá trị
hao
mòn nhà ở
|
=
|
Tổng giá
trị nhà ở theo từng loại nhà
|
||
Tổng số
năm sử dụng
|
-
Hoạt động làm thuê các công việc
gia đình
GO = Tổng chi phí chi cho người làm thuê, bao
gồm cả các khoản chi bằng tiền và hiện vật của hộ gia đình thuê người nội trợ,
giúp việc
- Hộ sản xuất nông, lâm thuỷ sản:
Giá
trị sản xuất bằng (=) Sản lượng sản phẩm nhân (x) Đơn giá bình quân năm.
-
Đối với hộ sản xuất không phải
nông, lâm thuỷ sản:
Giá trị sản xuất bằng (=) Tổng số lao động
hoặc hộ sản xuất nhân (x) Giá trị sản xuất bình quân cho một lao động hoặc hộ sản
xuất được chọn điều tra.
Ghi chú : Khi tính chỉ tiêu giá trị sản xuất theo từng
ngành, thành phần, loại hình kinh tế tuỳ vào từng trường hợp cụ thể có thêm các
phần giá trị như : trợ cấp sản phẩm, thu do bán sản phẩm phụ không hạch toán
riêng, cho thuê máy móc thiết bị có người điều khiển, thu do bán phế liệu thu
hồi, chi phí tự sản xuất TSCĐ để trang bị cho đơn vị…
2. Chi phí trung gian
:
Chi phí trung gian
bao gồm toàn bộ chi phí về sản phẩm vật chất, dịch vụ cho sản xuất và không bao
gồm khấu hao tài sản cố định. Chi phí trung gian bao gồm các yếu tố sau:
i.
Chi phí sản phẩm vật chất, gồm: Nguyên vật liệu chính, phụ; Nhiên liệu;
Điện, nước khí đốt; Chi phí công cụ sản xuất nhỏ, vật rẻ tiền mau hỏng; Chi phí
sản phẩm vật chất khác
ii. Chi phí dịch vụ, gồm: Vận tải; Bưu điện;
Bảo hiểm; Dịch vụ ngân hàng; Dịch vụ pháp lý; Dịch vụ quảng cáo; Chi phí dịch
vụ khác
2.1.
Đối
với loại hình doanh nghiệp
Căn cứ vào biểu chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu
tố trong mẫu biểu thuyết minh báo cáo tài chính của báo cáo quyết toán tài
chính doanh nghiệp hoặc của phiếu điều tra doanh nghiệp và căn cứ vào những hệ
số cơ bản của hệ thống Tài khoản quốc gia có được từ điều tra 5 năm 1 lần để
tính chi phí trung gian, cụ thể :
Chi phí trung gian = Chi phí nguyên vật liệu chính,
phụ (+) Chi phí về nhiên liệu (+) Chi
phí điện (+) Chi phí dịch vụ mua ngoài (+) Tỷ lệ % chi phí trung gian có trong
chi phí bằng tiền khác.
Từ số liệu trong biểu chi phí sản xuất kinh doanh
theo yếu tố của thí dụ đã nêu ở trên thì :
Chi phí trung gian = 22.147.082 + 1.686.394 + (0,35
x 35.365)
= 23.845.854
Tỷ lệ chi phí trung gian so với giá trị sản xuất =
(23.845.854/ 43.780.772) x 100
= 54,46%
2.2. Đối với loại hình
Hành chính sự nghiệp thụ hưởng ngân sách Nhà nước
Căn cứ vào bảng tổng hợp tình hình kinh phí và quyết
toán kinh phí đã sử dụng; vào báo cáo
hoạt động sự nghiệp có thu; vào thuyết minh báo cáo tài chính của các
đơn vị dự toán các cấp và của cơ quan tài chính (Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà
nước) và căn cứ vào những hệ số cơ bản của Hệ thống Tài khoản quốc gia có được
từ điều tra 5 năm một lần để tính chi phí trung gian, cụ thể :
Chi phí trung gian bằng tổng cộng các tiểu mục :
Thanh toán tiền điện, tiền nước, tiền nhiên liệu, vật tư văn phòng; mua phim,
ảnh, ấn phẩm truyền thông; sách báo, tạp chí thư viện; trang thiết bị kỹ thuật
chuyên dùng không phải tài sản cố định; bảo hộ lao động, vật tư trong chi phí nghiệp vụ và chuyên môn; chi
mua, in ấn chỉ; chi phí dịch vụ thanh toán tiền vệ sinh môi trường; cước phí
điện thoại, bưu chính, fax; thuê bao vệ tinh; tuyên truyền; quảng cáo; hội nghị
(không kể tiền bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên); Chi thuê mướn (không kể
thuê mướn lao động); chi đoàn ra, vào ( không kể các khoản tiền ăn, tiền tiêu
vặt …); chi sửa chữa thường xuyên tài sản cố định; thanh toán hợp đồng với bên
ngoài về điều tra, khảo sát của chi phí nghiệp vụ chuyên môn (+) tỷ lệ phần
trăm của chi phí trung gian có trong mục chi khác.
Từ số liệu trong biểu điều tra hoạt động quản lý của
sở thương mại trong thí dụ đã nêu ở trên thì :
Chi phí trung gian = Thanh toán tiền dịch vụ công
cộng (67.700) + Vật tư văn phòng (19.000) + mua sách báo tạp chí trong mục
thông tin tuyên truyền (5.752) + in, mua tài liệu (8.409), tiền thuê phòng ngủ (1.460), thuê hội trường, phương
tiên vận chuyển (9.560) trong mục hội nghị + Tiền vé máy bay, tàu xe (6.983),
tiền thuê phòng ngủ ( 1.715) trong công tác phí + Sửa chữa thường xuyên TSCĐ
(49.179) + chi đồng phục, trang phục (2.005), chi thanh toán hợp đồng với bên
ngoài (60.610) + (0,55 x
101.569) của mục chi khác = 288.236
Tỷ lệ chi phí trung gian so với giá trị sản xuất =
(288.236 / 914.794) x 100
=
31,51%
2.3 Các loại hình sản xuất kinh doanh khác như
sản xuất kinh doanh cá thể, hộ gia đình …
Chi
phí trung gian = Giá trị sản xuất (x) tỷ
lệ chi phí trung gian so với giá trị sản xuất của các đơn vị điều tra mẫu
3.
Giá
trị tăng thêm
Giá trị tăng thêm
theo ngành kinh tế bằng hiệu giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian. Giá
trị sản xuất tính theo giá nào thì chỉ tiêu giá trị tăng thêm cũng tính theo
giá đó. Giá trị tăng thêm theo ngành, thành phần, loại hình kinh tế được biểu
thị theo công thức sau:
Giá trị tăng thêm = Giá
trị sản xuất – Chi phí trung gian
Giá trị tăng thêm
tính theo cách này còn được kiểm chứng qua các yếu tố như chi phí nhân công,
đóng BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn, Khấu hao Tài sản cố định trong biểu chi
phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố; tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh và thuế, lệ phí sản xuất phải nộp trong biểu kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của loại hình doanh nghiệp hoặc các khoản tiền công, phụ cấp lương,
sinh hoạt phí cán bộ đi học, tiền thưởng, chi cho cán bộ xã, phường, các khoản
thanh toán cho cá nhân, số trích khấu hao Tài sản cố định ( nếu có) … của loại
hình Hành chính sự nghiệp hưởng ngân
sách Nhà nước.
Từ hai thí dụ trên thì :
+ Giá trị tăng thêm của công ty mía
đường =
43.780.772 – 23.845.854
= 19.934.918
+ Giá trị tăng thêm của sở thương
mại = 914.794 – 288.236 = 626.558
B.
Tính theo giá so sánh
1. Giá trị
sản xuất
1.1. Đối với các ngành nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản; công nghiệp khai thác; công nghiệp chế biến và sản xuất, phân phối
điện, nước, khí đốt
Căn cứ vào phương pháp đánh giá trực
tiếp từ lượng và giá để tính chuyển giá trị sản xuất theo giá thực tế về giá so
sánh, tức là lấy khối lượng theo từng loại sản phẩm là nông, lâm, thuỷ sản;
công nghiệp khai thác, chế biến, điện, nước … của năm cần tính nhân với đơn giá
sản phẩm của năm gốc.
1.2.
Đối
với ngành xây dựng
Dùng chỉ số giá bán
vật tư cho sản xuất thuộc nhóm kim loại và vật liệu xây dựng để giảm phát chỉ
tiêu giá trị sản xuất ngành xây dựng.
1.3.
Đối
với các ngành thuộc khu vực dịch vụ
Căn cứ vào phương
pháp giảm phát, tức là dùng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) phù hợp để loại trừ biến
động về giá của chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá thực tế của năm cần tính
chuyển về giá so sánh năm gốc, cụ thể là :
a.
Các
ngành thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và
gia đình; tài chính, tín dụng; khoa học và công nghệ; quản lý Nhà nước và an
ninh quốc phòng; hiệp hội; làm thuê các công việc hộ gia đình dùng chỉ số giá
tiêu dùng chung.
b.
Khách
sạn và nhà hàng dùng chỉ số giá tiêu dùng của nhóm hàng lương thực, thực phẩm,
đồ uống và thuốc lá
c.
Vận
tải, bưu điện dùng chỉ số giá tiêu dùng của nhóm phương tiện đi lại và bưu điện
của CPI và nhóm nhiên liệu lỏng của chỉ số giá vật tư.
d.
Hoạt
động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn
-
Đối
với dịch vụ nhà ở tự có tự ở dùng chỉ số giảm phát của ngành xây dựng
-
Đối
với các hoạt động còn lại dùng chỉ số giá tiêu dùng chung
e.
Giáo
dục đào tạo dùng chỉ số giá tiêu dùng của nhóm giáo dục
f.
Y
tế dùng chỉ số giá tiêu dùng của nhóm y tế và dược phẩm
g.
Văn
hoá thể thao dùng chỉ số giá tiêu dùng của nhóm văn hoá, thể thao và giải trí
h.
Phục
vụ cá nhân cộng đồng dùng chỉ số giá tiêu dùng của nhóm hàng hóa và dịch vụ
khác
2. Giá trị tăng thêm
Hiện tại thống kê tài
khoản quốc gia đang áp dụng phương pháp giảm phát theo chỉ tiêu đơn để tính
chuyển chỉ tiêu giá trị tăng thêm từ giá thực tế về giá so sánh, tức là giá trị
tăng thêm theo giá so sánh được tính bằng cách dùng chỉ số giá của giá trị sản
xuất giảm phát trực tiếp chỉ tiêu giá trị tăng thêm theo giá thực tế.
3. Thuế hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu:
dùng tỷ lệ của trị giá thuế hàng hoá và
dịch vụ nhập khẩu theo nhóm hàng so với trị giá hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu
của nhóm hàng đó theo giá cơ bản của năm cần tính nhân với trị giá hàng hoá và
dịch vụ nhập khẩu theo nhóm hàng của năm cần tính theo giá so sánh. Dùng chỉ số
giá hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu để tính chuyển hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu
từ giá thực tế về giá so sánh theo từng nhóm hàng hóa và dịch vụ.
4.
GDP theo giá so sánh = Tổng cộng giá trị tăng thêm theo giá so sánh của các
ngành + thuế hàng hoá và dịch vụ nhập
khẩu theo giá so sánh
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét