Chủ Nhật, 13 tháng 10, 2013

(6) CÁC CÂN ĐỐI VÀ QUAN HỆ VĨ MÔ CHỦ YẾU CỦA NỀN KTQD

Do khó khăn, nhầm lẫn khi đưa lên Blog, có thể một số đoạn sẽ bị mất...
CÁC CÂN ĐỐI VÀ QUAN HỆ VĨ MÔ CHỦ YẾU CỦA NỀN KTQD
      D) Cân đối cán cân thanh toán quốc tế:
  Cân đối cán cân thanh toán quốc tế có ý nghĩa rất quan trọng trong phân tích kinh tế vì nó phản ảnh quan hệ kinh tế trong nước với nước ngoài. Nền kinh tế càng mở cửa thì vai trò của phân tích cán cân thanh toán quốc tế càng cao. Những vấn đề lớn trong phân tích cán cân thanh toán quốc tế là:
1) Các tài khoản và yếu tố trong CCTTQT:
Cán cân thanh toán quốc tế gồm hai bộ phận chính là cán cân thanh toán vãng lai và cán cân vốn.
a) Tài khoản giao dịch vãng lai:
Cân đối cán cân thanh toán vãng lai là một trong những chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất để đánh giá tình hình đối ngoại của một nền kinh tế. Nó phản ánh kết quả các giao dich tài chính ngắn hạn (dưới 1 năm) với bên ngoài. Khi cán cân thanh toán vãng lai mất cân đối nghiêm trọng và kéo dài thì thường phát sinh nguy cơ khủng hoảng kinh tế; điều này cũng giống như vay nợ ngắn hạn quá nhiều, dẫn tới không thể trả được nợ.

Tài khoản vãng lai gồm hai luồng tiền: luồng vào và ra. Cân đối hai luồng sẽ cho thặng dư hoặc thâm hụt cán cân thanh toán vãng lai. Mỗi luồng gồm các dòng xuất (nhập) hàng hoá và dịch vụ, chuyển giao thu nhập và các loại chuyển giao vãng lai khác (hoạt động du lịch chẳng hạn).
- Cán cân thương mại:
Cán cân thương mại là chênh lệch giữa xuất và nhập khẩu hàng hoá. Cán cân này được sử dụng nhiều nhất trong phân tích kinh tế ngắn hạn vì có thể tính toán nó nhanh nhất thông qua bộ máy hải quan, còn việc thống kê số liệu về xuất nhập khẩu dịch vụ thì khó khăn và chậm hơn.
Biến động của cán cân thương mại phụ thuộc vào hai nhân tố: Khối lượng xuất nhập khẩu và thay đổi giá xuất nhập khẩu hàng hoá. Thông thường trong các mô hình kinh tế lượng, bao giờ người ta cũng tách riêng hai nhân tố này. Biến xuất nhập khẩu được tính theo giá cố định, sau đó nhân với chỉ số giá để có giá trị xuất nhập khẩu tính bằng USD. Tuy nhiên, ở nước ta, có một thói quen như sau: do trong quá khứ, tỷ lệ lạm phát của ta rất cao trong khi giá cả quốc tế thay đổi rất chậm, nên chúng ta thường đưa thẳng giá trị xuất nhập khẩu tính theo USD làm biến nội sinh chứ không chia cho chỉ số giá.
Việc thay đổi cánh kéo giá xuất - nhập khẩu rất quan trọng đối với các nền kinh tế mở cửa, tạo ra một hệ số gọi là hệ số giá trao đổi (exchange term). Đây là một trong những khái niệm cơ bản trong phân tích biến động của cán cân thương mại. Hệ số này được định nghĩa là tỷ lệ giữa giá xuất và giá nhập; về mặt toán học, được viết như sau:
            Hệ số giá trao đổi = Px / Pm
trong đó Px là chỉ số giá chung của toàn bộ hàng xuất (trong Niên giám Thống kê gọi là chỉ số giá xuất khẩu); Pm là chỉ số giá chung của toàn bộ hàng nhập (trong Niên giám Thống kê gọi là chỉ số giá nhập khẩu). Hai chỉ tiêu này cùng được tính theo một loại tiền, thông thường theo ngoại tệ.
Hệ số này phản ảnh sức mua của hàng xuất khẩu, xem khi xu hướng xuất ngày càng thiệt hay lợi so với nhập. Ví dụ nếu hệ số này ngày càng giảm, tức là giá xuất tăng chậm hơn giá nhập, thì đất nước phải tăng khối lượng xuất để bù vào và duy trì được cùng khối lượng nhập. Hoặc phải giảm nhập để cân đối ngoại tệ nếu như không thể tăng nhanh khối lượng xuất để thoả mãn nhu cầu nhập. Nếu tình hình này kéo dài, sản xuất và thu nhập nội địa sẽ giảm. Nói chung, khi đó phải có thay đổi trong chính sách kinh tế.
- Dịch vụ, thu nhập và chuyển giao vãng lai
Xem cấu thành trong bảng cán cân thanh toán quốc tế.
b) Tài khoản vốn và các hoạt động tài chính, dự trữ:
  Thâm hụt cán cân thanh toán vãng lai có thể được bù đắp bằng tăng vay nước ngoài hoặc giảm dự trữ ngoại tệ, hoặc kết hợp cả hai biện pháp. Các lưồng tài chính này được tính trong tài khoản vốn của cán cân thanh toán quốc tế, bao gồm:
- Tài chính không tiền tệ: đầu tư nước ngoài trực tiếp FDI và vay nước ngoài EEN; và
- Tài chính tiền tệ: Thay đổi dự trữ DRES
Tổng của hai khoản này bằng thâm hụt cán cân vãng lai (bù đắp).
            CA = FDI + EEN + DRES
Nói ngắn gọn, cán cân vãng lai luôn luôn được bù đắp bằng cán cân vốn. Khi có thâm hụt cán cân vãng lai, nếu nguồn vốn vào không đủ để bù đắp, sẽ phải điều chỉnh chính sách để thu hút thêm vốn nước ngoài hoặc phải vay nước ngoài; nếu không sẽ phải sử dụng ngoại tệ dữ trữ. Một khi dự trữ ngoại tệ cạn kiệt, thì chắc chắn sẽ có khủng hoảng kinh tế để tạo ra cơ cấu mới có khả năng làm tăng xuất, giảm nhập, tiến tới cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, mà một trong những khủng hoảng đầu tiền là khủng hoảng về tỷ giá.
Thông thường việc bù đắp bằng FDI thì tốt vì đây là dòng vốn dài hạn, có hiệu quả. Ngược lại, nếu bù đắp thâm hụt cán cân thanh toán vãng lai bằng vay ngắn hạn thì rất nguy hiểm như kinh nghiệm các nước châu á trong khủng hoảng tài chính tiền tệ vừa qua, vì trong ngắn hạn kinh tế rất biến động, có khi không đủ lãi để trả, dễ đi đến chỗ không trả được nợ.
- Nợ nước ngoài và dịch vụ nợ:
            D(t) = D(t-1) + B(t) - AMD(t) + REVD(t)
trong đó:
  D(t): là nợ đến cuối năm t
  D(t-1): là nợ đến cuối năm t-1
  B(t): là giải ngân những khoản vay mới trong năm t
  AMD(t): là trả nợ nước ngoài trong năm t
  REVD(t): là đánh giá lại tổng nợ nước ngoài còn lại vào cuối kỳ do thay đổi tỷ giá, xoá nợ, nhập vào nợ các khoản lãi chưa trả được...
- Dự trữ quốc tế:
Dự trữ quốc tế do các nhà lãnh đạo tiền tệ (Ngân hàng trung ương) quản lý, nhằm mục tiêu bù đắp trực tiếp khi các phi cân bằng cán cân thanh toán quốc tế xuất hiện hoặc khi phải bảo vệ sức mua đối ngoại của đồng tiền (tỷ giá). Tuy nhiên, trong bối cảnh thế giới đang hướng tới đồng tiền tự do chuyển đổi và thả nổi tỷ giá hiện nay, nhiều nước đã có thể dùng những biện pháp khác để lập lại cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, ví dụ như vay nước ngoài.
Vấn đề đặt ra trong phân tích chính sách, mô phỏng phát triển là dự trữ bao nhiêu là vừa ? Để trả lời câu hỏi này, cần phải làm rõ thâm hụt cán cân thanh toán vãng lai là tạm thời hay dài hạn, tức là mang tính tình huống hay cơ cấu.
Nếu thâm hụt chỉ có tính tạm thời, thì nên sử dụng dự trữ quốc tế hoặc vay nước ngoài để tài chính cho thâm hụt cán cân vãng lai. Thực tế, khi bị hạn hán hoặc mất mùa do nguyên nhân nào đó, thì chỉ cần dùng 2 biện pháp trên khắc phục trong một năm là được. Dự trữ cũng có nhiệm vụ khắc phục những mất cân đối mang tính mùa vụ của cán cân thanh toán vãng lai.
Tuy nhiên, nếu thâm hụt cán cân vãng lai và cán cân thanh toán tổng thể có tính chất dài hạn thì dùng các biện pháp trên không thể giải quyết được vấn đề. Khi đó, phải dùng đến những biện pháp mạnh hơn để lập lại cân bằng cán cân thanh toán tổng thể.
Chỉ tiêu thông dụng nhất được dùng để xác định mức dự trữ bao nhiều là vừa là quan hệ giữa dự trữ quốc tế và số tuần (tháng) nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ.

Dự trữ quốc tế tính
bằng số tháng nhập khẩu

=
Tổng dự trữ
 quốc tế

/
Giá trị nhập khẩu
trung bình
một tháng
  Theo kinh nghiệm thế giới, đối với những nước nghèo, không nên dự trữ ngoại tệ quá nhiều vì đây là lượng tiền ứ đọng không đưa được vào kinh doanh và sinh lợi không đáng kể trong khi những nước nghèo cần nhiều vốn đầu tư phát triển. Ở các nước có tự do lưu chuyển vốn quốc tế và chế độ tỷ giá tương đối thả nổi, mức dự trữ ngoại tệ hợp lý nhất là khoảng 3-6 tháng nhập khẩu. Hiện tại, mức dự trữ ngoại tệ trung bình của các nước giầu tương đương với khoảng 2 tháng nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ; của các nước đang phát triển vào khoảng 4 tháng. Ở nước ta hiện nay, trong điều kiện chưa có tự do lưu chuyển vốn quốc tế và đồng tiền chưa chuyển đổi, nhưng dự trữ ngoại tệ đã đạt 14 tuần, tương đương với 3,5 tháng nhập khẩu.
2) Nguồn số liệu và các bảng về cán cân thanh toán quốc tế:
Có thể nói, khó khăn lớn nhất về số liệu thống kê nước ta hiện nay là các thông tin về cán cân thanh toán quốc tế. Ở nước ta, hiện đang tồn tại song song hai loại nguồn: Nguồn của Ngân hàng Nhà nước và nguồn từ Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Vì là số liệu bảo mật nên chỉ một số rất ít cán bộ, cơ quan biết thông tin về cán cân thanh toán quốc tế của Ngân hàng Nhà nước. Các cơ quan chính phủ khác và các cơ quan nghiên cứu, các trường đại học đều phải sử dụng số của Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Số liệu của hai nguồn này rất khác nhau. Chúng tôi sẽ nói vẫn đề này trong bài về số liệu.
Để nghiên cứu về cán cân thanh toán quốc tế, cần có những bảng số liệu sau:
- Bảng cán cân thương mại chi tiết cho xuất, nhập khẩu các nhóm hàng hoá;
- Bảng cán cân thương mại chi tiết về xuất nhập khẩu theo nhóm nước.
- Bảng cán cân thanh toán quốc tế.
Dưới đây là một số bảng về cán cân thanh toán quốc tế:
Bảng 23: Minh hoạ điển hình về bảng tính toán cán cân thanh toán
Chỉ tiêu
Nợ
Tài khoản vãng lai:


  A. Hàng hoá và dịch vụ
Xuất khẩu
Nhập khẩu
       Hàng hoá
Xuất khẩu
Nhập khẩu
       Dịch vụ
Xuất khẩu
Nhập khẩu
           Vận tải
Xuất khẩu
Nhập khẩu
           Du lịch
Xuất khẩu
Nhập khẩu
           Dịch vụ khác
Xuất khẩu
Nhập khẩu
  B. Thu nhập (chuyển vào hoặc chuyển ra)


       Trả lương cho người lao động
Nhận
Trả
       Thu nhập của các nhà đầu tư
Nhận
Trả
            Riêng lãi nợ nước ngoài
Nhận
Trả
  C. Chuyển giao thường xuyên
Nhận
Trả
Tài khoản vốn


  A. Vốn


         Chuyển vốn
Nhận
Trả
         Chuyển nhượng tài sản phi tài chính
Nhượng
Nhận
  B. Hoạt động tài chính


        Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Từ nước ngoài vào
Ra nước ngoài
        Đầu tư chứng khoán
Từ nước ngoài vào
Ra nước ngoài
        Các loại đầu tư khác:


             Vay nợ, tín dụng thương mại...
Vay
Cho vay
             Vay và cho IMF vay
Mua
Mua lại
       Tài sản dự trữ


             Vàng
Giảm
Tăng
             Ngoại tệ
Giảm
Tăng
             DTS
Giảm
Tăng
             Khác
Giảm
Tăng


              Bảng 24: Tiến triển của cán cân thanh toán (triệu USD)
Tên chỉ tiêu
1986
1987
...
2010
Cán cân thương mại

-870


    Xuất khẩu (giá FOB)

2711


         Dầu thô

387


         Các mặt hàng khác

2324


    Nhập khẩu (giá FOB)

-3581


Cán cân dịch vụ và chuyển tiền

447


    Dịch vụ phi nhân tố

404


         Riêng du lịch

500


   Dịch vụ nhân tố và chuyển tiền

43


         Trả lãi nợ

-294


         Người lao động chuyển tiền về

417


         Loại khác




Cán cân vãng lai

-423







Cán cân vốn

375


Viện trợ

24


Đầu tư trực tiếp nước ngoài (ròng)

120


Vay trung và dài hạn

181


  Vay

796


  Trả nợ gốc

-615


Vay ngắn hạn và sai số

51







Cân đối cán cân thanh toán quốc tế

-48







Thay đổi dự trữ quốc tế (tăng là âm)

48


Sử dụng tín dụng của IMF

56


     Mua

155


     Mua lại

-99


Tài sản ròng khác (tăng làm âm)

-8







Lưu ý:




Cán cân thanh toán vãng lai trên GDP (%)

-4,4


Dự trữ quốc tế thô, triệu USD

559


     Theo số tháng nhập khẩu

1,9


Tổng nợ nước ngoài, triệu USD




     Tính trên GDP (%)

54,3


Tỷ lệ dịch vụ nợ (dịch vụ nợ / xuất khẩu hàng hoá  và dịch vụ

23,5


Hệ số trao đổi (thay đổi hàng năm, %)

-1,0



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét