Thứ Ba, 28 tháng 8, 2012

(2) VƯỢT QUA SUY THOÁI, TIẾP TỤC TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NHANH

Bài viết cũ của tôi:

Xin lỗi các bạn đọc vì bài này được viết từ lâu (1998), dựa trên font chữ lạc hậu nên khi chuyển đổi sang font mới có đầy lỗi chính tả. Nội dung bài viết có thể lạc hậu và viết để phục vụ mục tiêu của nhà nước song tôi vẫn đưa những bài loại này lên để lưu cá nhân và để sinh viên có thể tham khảo cách nghiên cứu kinh tế.
Ai có nhu cầu bản vntime thì xin liên hệ với tác giả.


VIỆT NAM 2001-5: VƯỢT QUA SUY THOÁI, TIẾP TỤC TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ NHANH
(Phân tích dự đoán kinh tế Việt nam 2001-2005 trong bối cảnh kinh tế thế giới đi vào chu kỳ tăng trưởng mới)

B. TẬP HỢP CÁC DỰ BÁO KINH TẾ CHO VIỆT NAM
          Cỳ lẽ nhiều người đỳ biết nờn ở đừy tạm chưa trỡnh bày chi tiết. Những nột chớnh của dự bỏo tại một số cơ quan Việt nam là:
          - Số cỏc kết quả dự bỏo khụng nhiều, chỉ cỳ tại một số nơi, phần lớn cỏc dự bỏo cũn nằm trong đầu cỏc nhà kinh tế, chưa được cụ thể thành văn bản.
          - Viện chiến lược phỏt triển chỉ cung cấp ba kịch bản tăng trưởng GDP với sỏu phương ỏn hệ số ICOR để xỏc định nhu cầu vốn (hai phương ỏn cho mỗi kịch bản). Bảng chi tiết chỉ gồm ba chỉ tiờu:
          GDP : tỷ lệ tăng trưởng chung và cỏc ngành (tỷ trọng + cơ cấu);
          ICOR giả định cho ba ngành
          Nhu cầu vốn theo hai kịch bản ICOR
          Như vậy Viện CLPT ấn định cỏc tỷ lệ tăng trưởng GDP rồi tớnh nhu cầu vốn. Cỏc con số cừn đối về tớch luỹ, tiờu dựng, xuất nhập khẩu, tài chớnh- tiền tệ... chưa cỳ.
          Ba kịch bản tăng trưởng GDP 2001-2005 là 6,5% , 7% và 8% / năm.

          - Viện Nghiờn cứu Quản lý Kinh tế Trung ương cung cấp 3 kịch bản tăng trưởng GDP tớnh dựa theo mục tiờu phỏt triển đến năm 2020 do đại hội Đảng đề ra năm 1996. Ba kịch bản đỳ là: ...
          - Viện kinh tế, Viện kinh tế thế giới và Viện chiến lược phỏt triển khoa học và cụng nghệ quốc gia: Hiện mới bắt đầu nghiờn cứu tớnh lại trờn cơ sỏ tỡnh hỡnh mới (theo tụi được biết).
          Tỳm tắt cỏc dự bỏo về kinh tế Việt nam đến 2005: Nhỡn chung, cỏc dự bỏo đều dố dặt, chỉ mang tớnh chất gợi ý, định hướng. Về phớa cỏc cơ quan Việt nam, cỏc dự bỏo lạc quan đặt mục tiờu tăng trưởng 8-9,5% / năm trong khi cỏc dự bỏo khỏc chỉ đặt mục tiờu 6,5-8%. Về phớa cỏc tổ chức và cỏ nhừn nước ngoài, con số 6% thường được coi là tỷ lệ tăng trưởng hợp lý hơn cả.

          C.PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỘNG
             TốNH HốNH KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI VIỆT NAM
          Kinh tế thế giới cỳ ảnh hưởng tới kinh tế Việt Nam thụng qua nhiều kờnh khỏc nhau như việc lựa chọn con đường phỏt triển, cỏc cam kết quốc tế, thay đổi giỏ xuất nhập khẩu... Bỏo cỏo này chỉ tập trung phừn tớch ảnh hưởng qua ba kờnh chớnh:
          - Ảnh hưởng tới xuất khẩu của Việt Nam (vỡ phỏt triển của Việt nam phụ thuộc rất lớn vào thương mại quốc tế);
          - Ảnh hưởng của luồng vốn ODA và
          - Ảnh hưởng của luồng vốn FDI.
          I. ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ BấN NGOÀI
             TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ  VIỆT NAM
          1- Ảnh hưởng của luồng vốn nước ngoài
          Hiện nay những cuộc thảo luận về vai trũ của vốn nước ngoài bao gồm vốn viện trợ phỏt triển chớnh thức ODA và vốn tư nhừn, chủ yếu là vốn FDI, tới tăng trưởng kinh tế của cỏc nước đang phỏt triển vẫn chưa chấm dứt. Tuy nhiờn đại đa số cỏc nhà kinh tế đỳ thiờn về kết luận cho rằng vốn nước ngoài cỳ ảnh hưởng tớch cực đối với tăng trưởng kinh tế của cỏc quốc gia kộm phỏt triển, do đỳ cỏc quốc gia này cần tớch cực huy động vốn nước ngoài.
          Mặc dự vậy, ở một số nước, tỡnh hỡnh diễn ra khụng theo kết luận trờn. Cỳ nhiều lý do để giải thớch nghịch lý này. Một mặt, do cỳ nguồn vốn từ nước ngoài, cỏc chớnh phủ thường giảm cỏc cố gắng thu thuế, tăng chi phớ tiờu dựng chớnh phủ và tự do hoỏ nhập khẩu (để thu hỳt vốn nước ngoài), trong khi người dừn bị kớch thớch tiờu dựng nhiều hơn. Hậu quả là tỷ lệ tiết kiệm nội địa giảm sỳt, kộo theo giảm hiệu quả kinh tế và giảm tỷ lệ tăng tăng trưởng thực tế.
          Mặt khỏc vốn nước ngoài cũng cỳ thể làm giảm hiệu quả kinh tế do nhập khẩu cỏc kỹ thuật, cụng nghệ và hệ thống quản lý khụng thớch hợp, hiện tượng này xảy ra cả với vốn ODA lẫn vốn FDI.
          Hơn nữa, huy động nguồn nước ngoài nhiều sẽ dẫn tới nợ nước ngoài cao, kộo theo khủng hoảng cỏn cừn thanh toỏn quốc tế, phỏ giỏ, từ đỳ đi đến khủng hoảng kinh tế như trưũng hợp cỏc nước ASEAN vừa qua.
          Ngoài ra, vốn nước ngoài thường dẫn đến đỏnh giỏ cao nội tệ, làm hàng hoỏ sản xuất trong nước trở nờn kộm cạnh tranh trờn thị trường quốc tế. Hậu quả là khả năng tăng trưởng dài hạn ngày càng giảm.
          Về mặt định lượng, để đỏnh giỏ ảnh hưởng của vốn nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế một nước, người thường theo một trong ba cỏch tiếp cận sau:
          1- Nếu giả thiết rằng toàn bộ vốn nước ngoài được đem vào là để đầu tư phỏt triển và hệ số ICOR khụng đổi thỡ đầu tư nước ngoài cỳ tỏc dụng tốt tới tăng trưởng kinh tế. Đừy là phương phỏp phừn tớch trực tiếp giữa vốn nước ngoài và tỷ lệ tăng trưởng kinh tế.
          2- Cỏch tiếp cận thứ hai phức tạp hơn: Phừn tớch quan hệ nhừn quả và hiệu quả giữa vốn nước ngoài, tiết kiệm nội địa và vốn đầu tư. Kinh nghiệm cỏc nước Chừu ỏ ba thập kỷ 60, 70 và 80 cho thấy vốn nước ngoài cỳ ảnh hưởng ừm tới tỷ lệ tiết kiệm nội địa, cỳ nghĩa là vốn nước ngoài cỳ phần nào thay thế tiết kiệm nội địa. Khi nghiờn cứu cho 18 nước đang phỏt triển Chừu ỏ và tỏch vốn nước ngoài làm hai loại: Vốn ODA và vốn tư nhừn thỡ Ngừn hàng phỏt triển Chừu A thấy rằngvốn đầu tư tư nhừn cỳ ảnh hưởng dương tới tiết kiệm nội địa trong khi vốn ODA lại cỳ tỏc động tiờu cực tới chỉ tiờu này.
          Về quan hệ giữa vốn nước ngoài và vốn đầu tư nội địa, phần lớn cỏc nhà nghiờn cứu đều chỉ ra rằng vốn nước ngoài cỳ tỏc dụng làm tăng vốn đầu tư. Đối với cỏc nước đang phỏt triển Chừu ỏ, kinh nghiệm của ba thập kỷ trước cho thấy khi tăng 1% vốn nước ngoài vào thỡ tổng vốn đầu tư của nước đỳ tăng thờm 0,2%.
          3- Phương phỏp tiếp cận thứ ba xem xột quan hệ giữa vốn nước ngoài, hiệu quả đầu tư và tăng trưởng kinh tế. Dựa theo cỏc số liệu của cỏc nước đang phỏt triển Chừu ỏ, cỏc nhà nghiờn cứu đỳ chỉ ra:
          - Vốn nước ngoài cỳ tỏc dụng tớch cực tới tăng hiệu quả vốn đầu tư, trong đỳ luồng vốn tư nhừn cỳ hiệu quả cao hơn luồng vốn viện trợ chớnh thức ODA .
          - Vốn nước ngoài và tỷ lệ tiết kiệm nội địa đều cỳ ảnh hưởng tốt tới tăng trưởng kinh tế.
          Nếu phừn tớch đơn giản, dựa trờn cỏc mụ hỡnh một phương trỡnh và khụng cỳ biến ngoại thương, thỡ vốn nước ngoài cỳ hiệu quả tốt hơn so với ảnh hưởng của tỷ lệ tiết kiệm nội địa tới tỷ lệ tăng trưởng kinh tế. Ngược lại, nếu mở rộng mụ hỡnh bằng cỏch tăng số phương trỡnh và biến giải thớch thỡ Ngừn hàng phỏt triển chừu A (ADB) đỳ chỉ ra rằng tỷ lệ tiết kiệm nội địa cỳ ảnh hưởng tới tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao hơn so với ảnh hưởng của vốn nước ngoài.
          Trong phần phừn tớch ảnh hưởng của vốn đầu tư nước ngoài tới Việt nam của bỏo cỏo này, chỳng tụi dự kiến sẽ sử dụng mụ hỡnh phừn tớch của ADB cho trường hợp Việt nam. ADB đỳ dựa trờn mụ hỡnh này để nghiờn cứu cho phần lớn cỏc nước đang phỏt triển khu vực chừu ỏ với chuỗi số liệu thời kỳ 1965-1988, và đỳ đi đến ba kết luận cơ bản sau:
          - Tổng luồng vốn nước ngoài vào mỗi nước đều cỳ ảnh hưởng tốt tới tăng trưởng kinh tế và hiệu quả đầu tư của nước đỳ, song đỳ là do tỏc động của luồng vốn tư nhừn. Ngược lại, vốn viện trợ phỏt triển chớnh thức ODA lại cỳ tỏc động tiờu cực tới tỷ lệ tiết kiệm nội địa và hiệu quả đầu tư. Ơ nước ta, cũng cỳ nhiều ý kiến cho rằng viện trợ bao cấp của khối Liờn xụ trước đừy đỳ tạo ra từm lý ỷ lại, gừy tỏc động tiờu cực tới tớch luỹ và tăng trưởng kinh tế;
          - Vốn nước ngoài cỳ ảnh hưởng tới tỷ lệ tăng trưởng kinh tế kộm hơn so với ảnh hưởng của tỷ lệ tiết kiệm nội địa. Do vậy, yếu tố vốn trong nước cỳ vai trũ quan trọng hơn và là nhừn tố quyết định đối với sự phỏt triển kinh tế của cỏc nước đang phỏt triển.
          - Tăng trưởng nguồn lao động, tăng tỷ lệ xuất khẩu so GDP cũng cỳ ảnh hưởng tớch cực tới tăng trưởng kinh tế.
          Kết luận chung là cỏc yếu tố trong nước đỳng vai trũ quan trọng hơn vốn hấp thụ từ nước ngoài, và vốn nước ngoài khụng phải là nhừn tố quyết định để duy trỡ được những tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định.
          Chớnh vỡ theo quan điểm cho rằng vốn viện trợ phỏt triển chớnh thức ODA cỳ ảnh hưởng tiờu cực tới thu hỳt tiết kiệm và tăng tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của cỏc nước nghốo nờn cỏc nước cụng nghiệp thường khụng muốn viện trợ OAD ào ạt mà luụn đũi hỏi cỏc nước nghốo phải tự tỡm cỏch phỏt triển. Họ cho rằng trong cỏc nền kinh tế đang phỏt triển, khả năng tăng trưởng cũn rất cao, nhưng đỳ khụng khai thỏc được vỡ cũn tồn tại những mộo mỳ, lệch lạc do cơ chế kinh tế, nếu loại bỏ được những mộo mỳ, sai lệch này thỡ cỏc nước kộm phỏt triển sẽ nhanh chỳng trở lại tăng trưởng cao. Để làm được điều đỳ, Ngừn hàng Thế giới khuyến nghị nờn giảm bớt vai trũ của nhà nước và để mặc cho thị trường tự xỏc định lại cơ cấu hợp lý của mỡnh, tức là việc xừy dựng cơ chế kinh tế thị trường phỏt triển phải được coi là ưu tiờn hàng đầu. Ngoài ra, cũn phải nhanh chỳng tự do hoỏ nội thương và ngoại thương, thả nổi tỷ giỏ và khuyến khớch thu hỳt vốn đầu tư tư nhừn, trong đỳ đặc biệt ưu tiờn thu hỳt vốn FDI.

          Bỡnh luận về ảnh hưởng của vốn nước ngoài tới
          tăng trưởng kinh tế của Việt nam:
          Cũng như đối với nhiều nước đang phỏt triển khỏc, từ lừu, Việt nam đỳ tiếp nhận vốn nước ngoài. Luồng vốn nước ngoài vào Việt nam bao gồm hai loại:
          - Vốn viện trợ phỏt triển chớnh thức ODA, chủ yếu do cỏc chớnh phủ và cỏc tổ chức tài chớnh, ngừn hàng quốc tế cung cấp. Chỳng gồm cỏc khoản viện trợ khụng hoàn lại, cỏc khoản cho vay ưu đỳi và cỏc khoản cho vay khụng ưu đỳi.
          - Vốn tư nhừn, do cỏc cỏ nhừn hoặc doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt nam để kiếm lợi nhuận. Chỳng gồm vốn đầu tư nứơc ngoài trực tiếp và tớn dụng xuất khẩu, chưa cỳ hỡnh thức đầu tư chứng khoỏn vỡ Việt nam chưa cỳ thị trường chứng khoỏn.
          Việc phừn tớch diễn biến luồng vốn nước ngoài chảy vào Việt nam từ năm 1976 đến nay khỏ khỳ khăn do vốn vào Việt nam từ hai khối nước cỳ đặc điểm kinh tế hoàn toàn khỏc nhau: Khối cỏc nước xỳ hội chủ nghĩa và khối cỏc nước tư bản chủ nghĩa. Nếu chỉ xột luồng vốn đến từ khối cỏc nước tư bản chủ nghĩa thỡ cỳ thể nhận thấy tỡnh hỡnh của Việt nam phự hợp với xu hướng chung trờn thế giới, mặc dự về mặt giỏ trị truyệt đối, luồng vốn nước ngoài chảy vào Việt nam ớt hơn nhiều so với cỏc nước khỏc, đặc biệt là trước năm 1993, khi Mỹ cũn ngăn cản cỏc tổ chức tài chớnh quốc tế trở lại viện trợ cho Việt nam. Nhận định này cho phộp chỳng ta dự đoỏn khả năng huy động vốn nước ngoài vào nước ta trong những năm tới nếu chỳng ta biết khả năng cung cấp vốn gộp của cỏc nhà tài trợ và đầu tư quốc tế.
          Bảng số liệu dưới đừy minh hoạ cho nhận xột trờn. Trước năm 1980, vốn tư nhừn và vốn viện trợ phỏt triển của Việt nam đều cỳ xu hướng tăng lờn, tương tự như ở cỏc nước đang phỏt triển khỏc. Trong thập kỷ 70, xu hướng chung của thế giới cung như ở Việt nam là tỷ trọng vốn tư nhừn tăng lờn trong khi tỷ trọng vốn chớnh thức giảm đi. Ngược lại, từ khi nổ ra cuộc khủng hoảng nợ tại khu vực Mỹ La tinh năm 1980, cả hai nguồn vốn trờn đều giảm mạnh. Tỡnh hỡnh suy giảm ở Việt nam càng mạnh mẽ hơn do nhiều nước thực hiện cấm vận kinh tế đối với Việt nam sau sự kiện Việt nam can thiệp quừn sự vào Campuchia, tiếp đỳ từ năm 1985 là khủng hoảng kinh tế đi kốm siờu lạm phỏt. Trờn thực tế, luồng vốn viện trợ phỏt triển chớnh thức đỳ trỡ trệ hoặc giảm sỳt nhanh trong khi luụng vốn tư nhừn giảm nghiờm trọng. Đặc biệt, vốn tư nhừn trở thành ừm hầu như liờn tục trong giai đoạn 1980-1987 chứng tỏ cỏc nhà đầu tư quốc tế đỳ tỡm cỏch rỳt vốn ra khỏi Việt nam. Nhỡn chung, đến trước cải cỏch 1989, vốn nước ngoài vào Việt nam từ khối tư bản chủ nghĩa cực kỳ thấp và chủ yếu là vốn ODA.
          Bảng 8: Luồng tài chớnh chảy vào Việt nam, triệu đụ la
Năm
Tổng
Riờng ODA
Vốn tư
nhừn rũng
Vốn FDI
thực hiện
1977
305,2
248,1
57,1

1978
458,6
369,6
89

1979
445,7
356,1
90,2

1980
201,7
227,1
-25,4

1981
302,6
252
60,6

1982
137,8
135,5
2,3

1983
76,7
106,3
-29,6

1984
103,7
109,2
-5,5

1985
93,3
115,1
-21,8

1986
122,8
146,9
-24,2

1987
83,7
112,6
-28,2

1988
161
148,3
12,7

1989
147
139,7
7,3

1990

194


1991

248

164
1992

579

316
1993

413

939
1994

725

1658
1995

737

2240
1996

900

2294
1997

1000

2847
1998

1234

1994
1999 (dự kiến)



2100

          Do tớnh phức tạp của luồng vốn vào Việt nam trước cải cỏch 1989, việc đỏnh giỏ hiệu quả của chỳng tới tăng trưởng kinh tế Việt nam là hết sức khỳ khăn và khụng đỏng tin cậy. Về định tớnh, nhiều ý kiến cho rằng luồng vốn đến từ khối cỏc nước tư bản chủ nghĩa đỳ được sử dụng rất lỳng phớ, tuỳ tiện và khụng tụn trọng cỏc nguyờn tắc sử dụng cỳ hiệu quả vốn đầu tư nước ngoài, do đỳ luồng vốn này hầu như khụng cỳ tỏc dụng tới thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong giai đoạn này, do một tỷ lệ cao vốn nước ngoài là viện trợ khụng hoàn lại, nờn thường cỳ từm lý cho rằng vốn này là của trời cho, cứ sử dụng thoải mỏi, khụng cần tớnh toỏn trả nợ, giống như sử dụng vốn viện trợ bao cấp của khối Liờn xụ.
          Về mặt định lượng, khối lượng vốn đến từ khối tư bản chủ nghĩa rất nhỏ so với tổng vốn đầu tư của toàn nền kinh tế nờn chắc chắn vai trũ ảnh hưởng của nỳ tới tăng trưởng kinh tế sẽ rất hạn chế. Chỳng tụi đỳ thử phừn tớch ảnh hưởng của luồng vốn này tới tỷ lệ tăng trưởng kinh tế thụng qua một số mụ hỡnh hồi quy, nhưng khụng tỡm thấy tương quan nào chấp nhận được. Chớnh vỡ những lý do kể trờn, cỳ thể tin rằng luồng vốn nước ngoài đến từ khối tư bản chủ nghĩa đỳ khụng cỳ ảnh hưởng cỳ ý nghĩa đối với tăng trưởng kinh tế Việt nam trước năm 1989.
          Từ sau cải cỏch 1989 và ban hành luật Đầu tư nước ngoài cuối năm 1988, khối lượng vốn đầu tư nước ngoài đến từ khối tư bản chủ nghĩa đỳ tăng lờn rất nhanh. Đặc biệt, sau khi Mỹ từ bỏ ngăn cấm cỏc tổ chức tài chớnh quốc tế viện trợ cho Việt nam, luồng vốn ODA đỳ gia tăng ngày càng mạnh mẽ như đỳ chỉ ra trong bảng trờn. Những phừn tớch định tớnh cho thấy vốn nước ngoài chắc chắn cỳ ảnh hưởng tớch cực tới tăng trưởng kinh tế và phỏt triển nước ta, thể hiện trờn những mặt chớnh sau đừy:
          - Gỳp phần tạo thờm vốn để phỏt triển mạnh mẽ nhiều ngành kinh tế, nhất là cỏc ngành cụng nghiệp. Việc sử dụng vốn giờ đừy khụng cũn lỳng phớ như trước do nhận thức của chỳng ta đỳ được đổi mới.
          - Tạo thờm nhiều việc làm cho xỳ hội, giảm đỏng kể căng thẳng trờn thị trường lao động tại cỏc thành phố lớn nỳi riờng và toàn thị trường lao động nội địa nỳi chung;
          - Tăng thờm nguồn hàng xuất khẩu cho Việt nam;
          - Gỳp phần tăng thu ngừn sỏch cho nhà nước;
          - Đặc biệt luồng vốn ODA đưa vào đỳ gỳp phần quan trọng đổi mới cỳ sở hạ tầng đường xỏ, điện nước, đẩy nhanh quỏ trỡnh đào tạo lại cỏn bộ, tiến tới thực hiện được bước tiến quan trọng trong cải cỏch cơ cấu bộ mỏy nhà nước và nừng cao chất lượng, hiệu quả của cụng tỏc lỳnh đạo kinh tế. Luồng vốn FDI cỳ tỏc dụng chuyển giao chất xỏm, đưa được nhiều tư duy quản lý kinh tế, kinh doanh mới, đưa nhiều cụng nghệ mới và kỹ thuật hiện đại vào Việt nam, gỳp phần thỳc đẩy quỏ trỡnh cụng nghiệp hoỏ và hiện đại hoỏ nước ta.
          Trong phần mụ hỡnh hoỏ, chỳng tụi sẽ phừn tớch định lượng hiệu quả của hai luồng vốn ODA và FDI tới tăng trưởng kinh tế Việt nam.
          2- Ảnh hưởng của xuất khẩu:
          Hầu như tất cả cỏc nhà kinh tế đều cụng nhận vai trũ tớch cực của ngoại thương đối với tăng trưởng kinh tế của cỏc nước đang phỏt triển, và do đỳ chiến lược phỏt triển hướng về xuất khẩu luụn luụn được khuyến nghị ỏp dụng. Cơ sở của quan điểm này là học thuyết lợi thế so sỏnh của mỗi quốc gia trong thương mại quốc tế, theo đỳ, chuyờn mụn hoỏ và phừn cụng lao động quốc tế bao giờ cũng cỳ lợi hơn thực hiện chớnh sỏch tự cung tự cấp.
          Thực tế cho thấy phỏt triển thương mại quốc tế nỳi chung và khu vực chừu ỏ nỳi riờng trong những thập kỷ qua cũn kộo theo tăng nguồn vốn đầu tư vào cỏc nước nghốo vỡ cỏc nước này cỳ lợi thế về chi phớ sản xuất rẻ hơn so với chi phớ sản xuất tại cỏc nước cụng nghiệp. Quỏ trỡnh phỏt triển ngoại thương cũng gỳp phần vào đổi mới cụng nghệ và kỹ thuật, nừng cao chất lượng và đa dạng hoỏ sản phẩm tại cỏc nước nghốo. Chớnh vỡ vậy, khi bỡnh luận về tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế khu vực Đụng Nam A trước cuộc khủng hoảng tài chớnh tiền tệ khu vực thỏng 7/1997, nhiều nhà kinh tế và tổ chức tài chớnh quốc tế đỳ đặc biệt nhấn mạnh mối quan hệ chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế và mở rộng buụn bỏn trong nội bộ khu vực. Phỏt triển ngoại thương kết hợp với thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài trong bầu khụng khớ kinh doanh sụi động, mụi trường chớnh sỏch ngày càng thuận lợi và di chuyển vốn dễ dàng... đỳ đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng kinh tế của cỏc nước trong khu vực. Về phần mỡnh, tăng trưởng kinh tế nhanh vừa tạo điều kiện mở rộng thương mại vựng, vừa kớch thớch đầu tư nội bộ và tăng cường thu hỳt thờm vốn đầu tư nước ngoài. Chớnh cỏc quan hệ nhừn quả này đỳ gỳp phần tạo ra cho cỏc nước đang phỏt triển Đụng Nam A những tỷ lệ tăng trưởng kinh tế ngày càng cao so với cỏc quốc gia ở những chừu lục khỏc.
          Bỡnh luận về ảnh hưởng của xuất khẩu và cầu
          nước ngoài tới tăng trưởng kinh tế của Việt nam:
          (sẽ nghiờn cứu bổ xung tiếp mục này)

          II- Mễ HốNH PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CỦA
              VỐN NƯỚC NGOÀI VÀ XUẤT KHẨU TỚI
               TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT NAM

          1- Phừn tớch quan hệ tương quan đơn:
          Mụ hỡnh gộp nhất và đơn giản nhất là phừn tớch mối tương quan trực tiếp giữa tỷ lệ tăng trưởng của tổng sản phẩm trong nước GDP và tỷ lệ tăng trưởng của cỏc luồng vốn vào hoặc tỷ lệ tăng trưởng của xuất khẩu.
          a) Ảnh hưởng của vốn ODA thực hiện tới tăng trưởng kinh tế:
          Quan hệ nhừn quả giữa tăng trưởng GDP và vốn viện trợ phỏt triển chớnh thức ODA diễn ra theo chiều đi từ tăng trưởng GDP đến viện trợ ODA, tức là do nhu cầu và khả năng tăng trưởng kinh tế, sẽ nảy sinh nhu cầu và khả năng giải ngừn vốn ODA. Như vậy, về thực chất, vốn ODA cỳ chức năng cừn đối vốn cho quỏ trỡnh tăng trưởng chứ khụng phải là nhừn tố xỏc định tỷ lệ tăng trưởng.
          Theo dỳy số liệu 1990-1998, phương trỡnh xỏc định nhu cầu vốn ODA cần giải ngừn như sau:
          Log (ODA)  = 0,856 * log (GDP)  - 3,869
                               (0,000)                      (0,000)  
          R2 = 0,9290      SE = 0,180       F = 91,37          Dw = 3,656
trong đỳ GDP là tổng sản phẩm trong nước, tớnh theo giỏ cố định 1994, ODAUS là tổng vốn ODA được giải ngừn hàng năm, tớnh theo đụ la.
           Theo phương trỡnh, nếu muốn GDP tăng trưởng thờm 1%, cần huy động tăng thờm 0,86% vốn ODA.
          b) Ảnh hưởng của vốn FDI thực hiện tới tăng trưởng kinh tế:
          Quan hệ nhừn quả giữa tăng trưởng GDP và FDI chỉ cỳ một chiều từ vốn FDI đến GDP, nghĩa là tăng trưởng FDI sẽ cỳ tỏc động tới tăng trưởng GDP, nhưng tăng trưởng GDP khụng cỳ ảnh hưởng đỏng kể tới tăng trưởng FDI. Phương trỡnh phản ỏnh ảnh hưởng của vốn FDI tới tăng trưởng GDP cho thời kỳ 1990-1998 như sau:
          Log (GDP) = 0,161 log (FDIUS)  + 11,014
                             (0,000)                       (0,000)
          R2 = 0,837      SE = 0,095      F = 36,05          Dw = 0,538
trong đỳ FDIUS là tổng vốn FDI do cỏc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt nam (chỉ tớnh riờng phần đầu tư của nước ngoài).
          Phương trỡnh chỉ ra rằng, hiệu quả tổng hợp của tăng trưởng 1% vốn FDI sẽ là tăng trưởng GDP 0,16%. Tuy nhiờn, chất lượng phương trỡnh khụng đạt. Phương trỡnh sửa đổi như sau:
          Log (GDP) = 0,021 log (FDIUS) + 0,908 log (GDP(-1)) + 1,047
                             (0,020)                     (0,000)                        (0,030)
          R2 = 0,999      SE = 0,009       F = 1885,95      Dw = 2,270
          Phương trỡnh này thoả mỳn tất cả cỏc tiờu chuẩn thống kờ cần thiết. Theo phương trỡnh, phần lớn quỏ trỡnh tăng trưởng diễn ra theo xu thế quỏ khứ, cũn khi tăng vốn FDI thờm 10% thỡ GDP chỉ tăng thờm 0,2%.
          c) Ảnh hưởng của tăng trưởng xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế:
          Quan hệ nhừn quả giữa xuất khẩu và tăng trưởng GDP diễn ra theo hai chiều, tức là xuất khẩu cỳ ảnh hưởng tới tỷ lệ tăng trưởng kinh tế và ngược lại, tăng trưởng kinh tế gỳp phần thỳc đẩy xuất khẩu. Phương trỡnh phản ỏnh tỏc động của xuất khẩu tới tăng trưởng GDP như sau:
          Log (GDP) = 0,341 * log (EXUS) + 9,261
                             (0,000)                      (0,000)
          R2 = 0,992      SE = 0,021         F = 406,44       Dw = 1,90
          Theo phương trỡnh, khi xuất khẩu tớnh bằng đụ la tăng thờm 1% thỡ tăng trưởng GDP tăng thờm 0,34%. Theo phương trỡnh, quan hệ giữa tăng trưởng và xuất khẩu rất mạnh và rất cỳ ý nghĩa.
         
          2- Phừn tớch theo tương quan bội:
          Cỳ lẽ mụ hỡnh thực nghiệm tốt nhất để phừn tớch ảnh hưởng của chớnh sỏch huy động vốn nước ngoài và mở cửa đối với tăng trưởng kinh tế một nước là mụ hỡnh xừy dựng bởi Ngừn hàng Phỏt triển Chừu A ADB. Ơ dạng đơn giản hoỏ, mụ hỡnh này như sau:
          gGDP = a1 * ODA + a2 * FDI + a3 * S + a4 * EX + a5 * L + a6
trong đỳ:
          ODA : Tỷ lệ vốn ODA trờn GDP
          FDI   :  Tỷ lệ vốn FDI trờn GDP
          S       :  Tỷ lệ tiết kiệm trờn GDP
          EX    : Tỷ lệ xuất khẩu trờn GDP
          L       : Tỷ lệ tăng trưởng lực lượng lao động
          Cỏc hệ số :  a1>0 hoặc <0, a2>0 hoặc <0, a3>0; a4>0, a5>0
          Ước lượng với chuỗi thời gian cho phần lớn cỏc nước đang phỏt triển chừu A thời kỳ 1965-1988, Ngừn hàng phỏt triển chừu a đỳ chỉ ra ảnh hưởng của cỏc nguồn vốn nước ngoài và tăng trưởng xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế như sau:
          Bảng 9: Ảnh hưởng của tăng trưởng cỏc nhừn tố tới tăng trưởng GDP
Khi cỏc chỉ tiờu dưới
 đừy tăng thờm 1%
Thỡ tỷ lệ tăng trưởng
GDP tăng thờm ?%
1- Tỷ lệ ODA/GDP
0,05  
2- Tỷ lệ FDI / GDP
0,12
3- Tỷ lệ vốn nước ngoài / GDP
0,17
4- Tỷ lệ xuất khẩu / GDP
0,10
5- Tỷ lệ tăng trưởng lao động
0,137
6- Tỷ lệ tiết kiệm nội địa / GDP
0,803

          Chỳng tụi đỳ thử theo cỏch tiếp cận này để phừn tớch cho trường hợp cụ thể của Việt nam. Tuy nhiờn, với những số liệu hiện cỳ, kết quả đỳ khụng thành cụng vỡ mấy lý do sau:
          - Khụng cỳ tương quan trực tiếp giữa tỷ lệ tăng trưởng kinh tế GDP và tỷ lệ giải ngừn vốn ODA trờn GDP.
          - Tương quan giữa tỷ lệ tăng trưởng kinh tế GDP và tỷ lệ giải ngừn vốn FDI trờn GDP tồn tại, song yếu.
          - Khụng cỳ tương quan giữa tỷ lệ tăng trưởng kinh tế GDP và tỷ lệ tiết kiệm nội địa trờn GDP. Trờn thực tế, tỷ lờ tiết kiệm nội địa tăng lờn rất nhanh và hầu như liờn tục từ năm 1990 đến nay, song tỷ lệ tăng trưởng GDP cỳ nhiều biến động, đặc biệt là giảm sỳt nhanh và liờn tục từ năm 1996.
          - Tồn tại một quan hệ yếu song chấp nhận được giữa tỷ lệ tăng trưởng kinh tế GDP và tỷ lệ xuất khẩu trờn GDP. Tuy nhiờn, quan hệ này ừm, trỏi với mong đợi.
          - Khụng cỳ tương quan trực tiếp giữa tỷ lệ tăng trưởng kinh tế GDP và tỷ lệ tăng trưởng sử dụng lao động L.
          Chỳng tụi đỳ thực hiện nhiều phương ỏn xử lý khỏc nhau như dựng cỏc biến trễ, thay thế tỷ lệ tiết kiệm nội địa bằng tỷ lệ tớch luỹ hoặc tỷ lệ chi ngừn sỏch chớnh phủ trờn GDP..., nhưng đều khụng đi đến kết quả chấp nhận được. Như vậy, rừ ràng cần phải xem xột lại toàn bộ cỏc số liệu và phương phỏp xử lý số liệu đỳ ỏp dụng, và cần nghiờn cứu một cỏch chi tiết hơn ảnh hưởng của cỏc yếu tố trong nước (tớch luỹ, tiết kiệm, lao động) và nước ngoài (ODA, FDI, cầu nước ngoài và xuất khẩu) tới tỷ lệ tăng trưởng kinh tế. Nỳi cỏch khỏc, cần phải xừy dựng cỏc mụ hỡnh kinh tế lượng phức tạp hơn.
         
          Trong quỏ trỡnh thực hiện cỏc phừn tớch trờn, cỳ thể tạm thời chấp nhận phương trỡnh phản ỏnh ảnh hưởng tớch cực của vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp tới tăng trưởng GDP. Theo phương trỡnh, ở mức độ gộp, khi tăng tỷ lệ vốn FDI thực hiện trờn GDP lờn 1 điểm (1%), tỷ lệ tăng trưởng GDP sẽ tăng thờm 0,36%.
          So sỏnh với tỡnh hỡnh thực tế, chỳng ta thấy nếu như vào năm 1997, tỷ lệ FDI trờn GDP là 9,23%, thỡ đến năm 1998, tỷ lệ này tụt rất nhanh, xuống chỉ cũn 6,06%, tức là giảm 3,17%. Hậu quả là làm tỷ lệ tăng trưởng GDP giảm 1,14% (0,36*3,17). Do đỳ trong việc giảm tỷ lệ tăng trưởng kinh tế từ 8,2% năm 1997 xuống 5,8% năm 1998 (2,4%), phần giảm tổng hợp do giảm sỳt vốn FDI gừy ra chiếm tới 47,5%.
          Phương trỡnh thứ hai chấp nhận được là phương trỡnh phản ỏnh ảnh hưởng gộp của ba nhừn tố lao động, tiết kiệm nội địa và xuất khẩu tới tăng trưởng kinh tế Việt nam:
          Log (GDP) = 1,502 log (LD) + 0,082 log (TK) + 0,086 log (EXUS)
                             (0,000)               (0,000)                     (0,005)
          R2 = 0,999       SE = 0,006           F = 3953,5          Dw = 2,234
trong đỳ LD là số lao động xỳ hội được sử dụng, TK là khối lượng tiết kiệm nội địa, tớnh theo giỏ cố định.
          Cỏc tham số trong mụ hỡnh cỳ ý nghĩa rất cao, ở mức 1%. Theo phương trỡnh, sử dụng lực lượng lao động đỳng vai trũ quan trọng nhất đối với tăng trưởng kinh tế vỡ khi huy động được thờm 1% lực lượng lao động vào làm kinh tế thỡ GDP sẽ tăng thờm 1,5%. Dĩ nhiờn, để huy động được thờm 1% lực lượng lao động vào sản xuất, cần phải cỳ nhiều yếu tố khỏc kốm theo, trong đỳ quan trọng nhất là vốn. Hiện nay, riờng tỷ lệ tăng trưởng lao động hàng năm của nước ta khoảng 3% cũng làm cho GDP tăng trưởng khoảng 4,5%.
          Tiết kiệm nội địa và xuất khẩu chiếm hàng quan trọng thứ hai. Khi khối lượng tiết kiệm nội địa hoặc xuất khẩu tăng thờm 10% thỡ GDP chỉ tăng thờm khoảng 0,85%. Do vậy, khi tỷ lệ tăng trưởng xuất khẩu giảm từ 26,3% năm 1997 xuống cũn 0,3% năm 1998 (giảm 26%), thỡ cũng chỉ làm tỷ lệ tăng trưởng GDP giảm 2,2%. Tương tự, cỳ thể phừn tớch ảnh hưởng của tăng, giảm khối lượng tiết kiệm nội địa tới tăng tỷ lệ tăng trưởng GDP năm 1998.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét