Chủ Nhật, 16 tháng 6, 2013

(14) Tiết kiệm, đầu tư đối với tăng trưởng và công nghiệp hóa

Bài viết cũ của tôi:
TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ TRONG TIẾN TRÌNH TĂNG TRƯỞNG VÀ CÔNG NGHIỆP HOÁ: LÝ THUYẾT VÀ KINH NGHIỆM THẾ GIỚI
KẾT LUẬN CHUNG VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO
KẾT LUẬN CHUNG  VỀ QUAN HỆ TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ VÀ TĂNG TRƯỞNG TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ
Tiết kiệm và đầu tư là những nhân tố đóng vai trò quan trọng hàng đầu tới tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá tại tất cả các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, trong nửa thế kỷ vừa qua, tiết kiệm và đầu tư nổi lên như là nhân tố chính trong quá trình công nghiệp hoá tại các nước đang phát triển. Quá trình tăng trưởng và công nghiệp hoá trên thế giới đã diễn ra trong nhiều thế kỷ, chắc chắn đã để lại cho chúng ta nhiều công trình nghiên cứu lý thuyết cũng như kinh nghiệm thực tế rất quý báu, có giá trị thiết thực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước và công nghiệp hoá nền kinh tế nước ta.
Tuy nhiên, cho đến nay, ở nước ta, việc nghiên cứu, tổng kết kho tàng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của thế giới về tiết kiệm và đầu tư phục vụ tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá còn chưa nhiều; các nghiên cứu hiện có còn tản mạn, chủ yếu dừng ở mức xem xét trên một số khía cạnh chứ chưa đi sâu nghiên cứu và tổng kết một cách toàn diện quan hệ này. Bên cạnh đó, các nghiên cứu hiện tại cũng mới chỉ dừng ở tổng kết các phân tích định tính, chưa đi sâu tổng kết các phân tích định lượng thu được qua sử dụng các mô hình toán kinh tế.

Nhánh đề tài này được thực hiện trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu cấp nhà nước “Chiến lược huy động và sử dụng vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta” do Tiến sĩ Võ Trí Thành, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, làm chủ nhiệm. Mục tiêu của nhánh đề tài là nghiên cứu, tổng hợp một cách toàn diện lý thuyết và kinh nghiệm thế giới về huy động và sử dụng vốn phục vụ công cuộc tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá ở nước ta. Báo cáo này bao gồm các nghiên cứu đi từ tổng kết các quan điểm lý thuyết về vai trò của tiết kiệm và đầu tư tới tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá, đến tổng kết kinh nghiệm của thế giới về mối quan hệ này; cuối cùng xem xét các nhân tố xác định tiết kiệm và đầu tư trên cả hai phương diện lý thuyết và thực tế thế giới.

Các nghiên cứu trong chương I đã chỉ ra rằng hầu hết các lý thuyết kinh tế chính đều khảng định tiết kiệm và đầu tư là động lực của mọi quá trình tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá. Vai trò của tiết kiệm và đầu tư đặc biệt quan trọng trong lý thuyết tăng trưởng cổ điển và tân cổ điển; thậm chí về dài hạn, hai lý thuyết này đều cho rằng tiết kiệm và đầu tư là nhân tố trung tâm của quá trình tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá; và bản chất của quá trình này là tích luỹ vốn. Từ nhận thức này, các lý thuyết tăng trưởng cổ điển và tân cổ điển đề cao quan điểm tăng trưởng cân bằng với một trục tăng trưởng ổn định được xác định căn cứ vào tỷ lệ tiết kiệm, đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (hệ số ICOR).

Đối với những người theo học thuyết Keynes và tân Keynes, mặc dù vẫn đánh giá rất cao vai trò của tiết kiệm và đầu tư nhưng họ cho rằng tiết kiệm và đầu tư không phải là nhân tố duy nhất quyết định quá trình tăng trường; còn có những nhân tố khác cũng có ý nghĩa rất quan trọng. Thậm chí có quan điểm cho rằng điểm yếu của các nước đang phát triển không phải là thiếu hụt vốn đầu tư mà nằm ở hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và không có khả năng tạo ra mối liên kết giữa các luồng vốn tiết kiệm với các doanh nghiệp; thêm nữa, trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ hiện nay, các nước này thiếu một tầng lớp có đầu óc kinh doanh (business angels) dám chấp nhận đầu tư vào các lĩnh vực có nhiều rủi ro. Vì vậy, mô hình xác định tỷ lệ tăng trưởng dài hạn của trường phái Keynes và tân Keynes là mô hình xác định tỷ lệ tăng trưởng dài hạn của trường phái cổ điển và tân cổ điển có bổ sung thêm một số nhân tố khác. Mặc dù vậy, đối với quá trình công nghiệp hoá, do bản chất của nó, hai trào lưu tư tưởng này đều thống nhất đề cao vai trò trung tâm, đặc biệt quan trọng của tiết kiệm và đầu tư.

Các nghiên cứu trong chương II về kinh nghiệm thực tiễn trên thế giới cho thấy tiết kiệm và đầu tư đã thực sự đóng vai trò trung tâm trong quá trình tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá. Đối với tiết kiệm và đầu tư nội địa, các nghiên cứu thực nghiệm xuyên quốc gia đều thống nhất nhận định tiết kiệm và đầu tư nội địa luôn luôn đi đôi với tăng trưởng kinh tế và là nhân tố giải thích quá trình tăng trưởng. Các nguồn vốn tiết kiệm và đầu tư của khu vực nhà nước, khu vực tư nhân (dân cư và doanh nghiệp) đều có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá; trong đó nguồn vốn nhà nước thường có tác dụng bổ sung cho nguồn vốn tư nhân.

Đặc biệt, theo đà phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, vài trò của các nhân tố khác đã tăng lên rõ rệt, nhất là tiến bộ khoa học và công nghệ (thể hiện qua chỉ tiêu năng suất nhân tố tổng hợp TFP), nhưng vốn đầu tư vẫn tiếp tục đóng vai trò rất quan trọng đối với quá trình tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá. Mặt khác, đa số các nghiên cứu đều cho thấy nguồn gốc của tiến bộ khoa học và công nghệ vẫn là vốn đầu tư. Hơn nữa vai trò của nhân tố số lượng lao động đang giảm dần do lực lượng lao động không thể tăng nhanh như trước. Do đó, tầm quan trọng của vốn đầu tư đến nay vẫn không hề giảm so với nhiều thập kỷ trước.

Các nghiên cứu cũng cho thấy có nhiều phương thức tiến hành công nghiệp hoá khác nhau và mỗi phương thức công nghiệp hoá lại có nhiều giai đoạn khác nhau, và do đó tương ứng vai trò của tiết kiệm và đầu tư trong mỗi phương thức và giai đoạn công nghiệp hoá cũng khác nhau. Kinh nghiệm thực tế của nhiều nước, vùng trên thế giới cho thấy phương thức công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu, bắt đầu từ phát triển các ngành sử dụng ít vốn, nhiều lao động tiến dần lên phát triển các ngành sử dụng nhiều vốn, ít lao động theo lý thuyết đàn nhạn bay là phương thức tăng trưởng và công nghiệp hoá sử dụng vốn có hiệu quả nhất.

Đối với vốn đầu tư nước ngoài, mặc dù nhận thức chung của số đông các nhà kinh tế và hoạch định chính sách là vốn nước ngoài có ảnh hưởng tích cực tới quá trình tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá ở các nước đang phát triển, nhưng lý thuyết và kinh nghiệm thực tế đều không cho những khảng định chắc chắn. Mặt khác, một số người thường nhận mạnh những ưu điểm của nguồn vốn này, nhưng một số khác lại nhất mạnh những khía cạnh bất lợi của nó. Ngoài ra, người ta còn thấy hiệu quả sử dụng vốn nước ngoài phụ thuộc rất lớn vào môi trường chính sách của nước tiếp nhận vốn.
Tuy nhiên, khi đi sâu vào nghiên cứu quan hệ này cho từng loại vốn nước ngoài thì vấn đề trở lên rõ ràng hơn. Người ta thấy rằng mặc dù vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) có ảnh hưởng tiêu cực tới tiết kiệm, đầu tư nội địa và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư toàn nền kinh tế nhưng vẫn có tác động tích cực tới tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá vì nó bổ sung thêm vào nguồn vốn trong nước. Mặt khác, hiệu quả sử dụng nguồn vốn này phụ thuộc rất lớn vào chính sách của chính phủ; khi chính phủ có chính sách sử dụng đúng đắn thì nó phát huy tác dụng rất tích cực; trong trường hợp ngược lại, ảnh hưởng của nó lại là tiêu cực. Chính vì vậy, nguồn vốn này được coi là có hiệu quả thấp.
Ngược lại, nguồn vốn tư nhân được coi là có tác dụng rất tích cực đối với quá trình tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá tại các nước đang phát triển. Nếu tách nguồn vốn này làm hai loại, vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp (FDI) và vốn đầu tư nước ngoài gián tiếp (IDI) thì người ta thấy rằng vốn FDI nói chung rất có lợi trong khi hiệu quả của vốn IDI lại rất nhập nhằng. Ngoài ra, hiệu quả sử dụng của cả hai nguồn vốn này đều phụ thuộc vào chính sách của chính phủ, nhưng việc huy động chúng lại khác nhau. Nếu như việc huy động vốn IDI phụ thuộc rất lớn đồng thời vào trình độ phát triển và chính sách của nước tiếp nhận thì việc huy động nguồn vốn FDI lại phụ thuộc rất ít vào trình độ phát triển của nước tiếp nhận; do đó, các nước đang phát triển có trình độ thấp, đang trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, vẫn có thể huy động được khối lượng lớn vốn FDI để đầu tư phát triển.
Chương III được dành để phân tích các nhân tố xác định tiết kiệm và đầu tư. Thuế thu được của chính phủ, thu nhập của dân cư và lợi nhuận của các doanh nghiệp vẫn được xem là những nhân tố chính xác định tỷ lệ tiết kiệm nội địa. Tuy nhiên, càng ngày các nhân tố tài chính, tiền tệ càng có ảnh hưởng mạnh hơn đến khả năng tiết kiệm của khu vực tư nhân. Các nhân tố được xem là quan trọng nhất trong xác định đầu tư nội địa đều thuộc vào khu vực tài chính, tiền tệ, lãi suất và tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư. Chính vì vậy mà người ta cho rằng sự phát triển mạnh mẽ của khu vực tài chính trong những thập kỷ qua đã là nhân tố cơ bản kích thích, chuyển hoá nguồn vốn tiết kiệm thành nguồn vốn đầu tư. Đặc biệt, các chính sách kinh tế vĩ mô thuộc lĩnh vực tài chính, tiền tệ và tỷ giá cũng có ảnh hưởng rất mạnh tới huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tư nhân.

Về phía huy động tiết kiệm và đầu tư nước ngoài, môi trường thể chế và chính sách được xem là nhân tố quan trọng nhất xác định nguồn vốn ODA. Quan hệ này đặc biệt mạnh khi huy động vốn ODA của các tổ chức tài chính quốc tế (viện trợ đa phương). Ngược lại, quan hệ này không rõ ràng khi huy động nguồn vốn ODA của các nước bè bạn (viện trợ song phương). Các nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy vốn ODA không có tác động đáng kể tới chính sách của các quốc gia mà chỉ có chiều ngược lại, tức là khi môi trường chính sách trong nước tốt thì khả năng huy động vốn ODA cao hơn và do đó tỷ lệ tăng trưởng kinh tế sẽ cao hơn và tốc độ công nghiệp hoá được đẩy nhanh hơn. Chính vì vậy môi trường chính sách trong nước tốt, đảm bảo vững vàng cho quá trình tăng trưởng và công nghiệp hoá bền vững, luôn luôn là nhân tố quan trọng xác định nguồn vốn ODA.

Đối với nguồn vốn tư nhân, vì mục tiêu của các nhà đầu tư nước ngoài là tăng khả năng cạnh tranh và tìm kiếm lợi nhuận nên các nhân tố xác định nguồn vốn này là các nhân tố đảm bảo tăng khả năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận cho họ. Nhìn chung, đó là môi trường kinh tế xã hội thân thiện và ổn định, hệ thống luật pháp và thể chế rõ ràng, thông tin công khai minh bạch và kịp thời, chi phí sản xuất và đầu tư thấp, và một thị trường tài chính phát triển mạnh.
Qua nghiên cứu tổng kết lý thuyết và kinh nghiệm thế giới về tiết kiệm và đầu tư trong quá trình tăng trưởng và công nghiệp hoá, nhánh đề tài đã rút ra những bài học kinh nghiệm nêu trên. Chúng tôi cho rằng trên cơ sở các bài học bước đầu thu được này, các nhánh khác của đề tài có thể chi tiết hoá thành nội dung cụ thể của các chính sách kinh tế áp dụng cho trường hợp tăng trưởng và công nghiệp hoá nền kinh tế nước ta.

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
Adam Smith (1776) "Inquiry into the Nature and Causes of the Wealth of Nations" - Điều tra về bản chất và các nguyên nhân thịnh vượng của các quốc gia. Eds. R.H. Cambell and A.S. Skinner (1979), Vol 1.
Amsden Alice H. (1989) "Asia's Next Giant: South Korea and Late Industrialization" New York, Oxford University Press.
Amsden Alice H. (1991) "Diffusion of Development: The Late Industrializing Model and Greater East Asia", American Economic Review 81(2): 282-86
Arnold C. Haberger (1983) "The Cost - Benefit Approach to Development Economics", World Development, Vol. 11, no.10 (1983), pp 864-866.
Arthur Lewis W. (1954) "Economic Development with Unlimited Supplies of Labour", The Manchester School, May, 1954, p.139.
Arthur Lewis W. (1955) "The Theory of Economic Growth", p.208
Areskoug K. (1973) "Foreign Capital Utilization and Economic Policies in Developing Countries" Review of Economics and Statistics, Vol 55, No. 2, May 1973,
Aschauer D. A. (1989a) "Is Public Expenditure Productive ?", Journal of Monetary Economics 23(2)
Aschauer D. A. (1989b) "Does Public Capital Crowd Out Private Capital ?", Journal of Monetary Economics 24(2)
Blejer M. I. và Khan M. S. (1984) "Government Policy and Private Investment in Developing Countries", IMF Staff Papers, Vol. 31.
Boone P. (1994) "The Impact of Foreign Aid on Saving and Growth", London School of Economics, mimeo
Boone P. (1996) "Politics and the Effectiveness of Foreign Aid", European Economic Review, 40
Boyer R và Didier M. (2000) "Đổi mới và tăng trưởng: thúc đẩy tăng trưởng năng động và bền vững thông qua đổi mới", Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2000.
Buffie E. F. (1993) "Direct Foreign Investment, Crowding out, and Underemployment in the Dualistic Economy", Oxford Economic Papers, Vol. 45
Burnside C. và Dollar D. (1997) "Aid, Policies and Growth", Policy Research Working Paper, No 1777, June 1997.
Carroll C.D. and Weil D.N. (1994) "Saving and Growth: A Reinterpretation", Carnegie Conference Series on Public Policy 40 (June)
Chenery H. B. and Strout A. M. (1966) "Foreign Assistance and Ecopnomic Development", American Economic Review, Vol 56 (1966)
Chow Percy C.Y. (2000) "The Asian Financial Crisis and Its Aftermath"; Flatters Frank (2000) "Thailand, the International Monetary Fund, and the Financial Crisis: First In, Fast Out ?", đều nằm trong sách: Chow Percy C.Y. and Gill Bates, eds, "Weathering the Storm", Washington, D.C. Brookings Institution Press
Chenery H.B. and Strout A.M. (1966) "Foreign Assistance and Economic Development", American Economic Review, Vol 56, No.4, Part I, September 1966
Chow Percy C.Y. (2000) "The Asian Financial Crisis and Its Aftermath"; Flatters Frank (2000) "Thailand, the International Monetary Fund, and the Financial Crisis: First In, Fast Out ?", đều nằm trong sách: Chow Percy C.Y. and Gill Bates, eds, "Weathering the Storm", Washington, D.C. Brookings Institution Press.
Cohen D. và Debonneil M. (2000) "Nội dung của nền kinh tế mới", trong sách "Nền kinh tế mới", Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2001.
Cohen D. (2000) "Các quốc gia nghèo khó trong một thế giới thịnh vượng", Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2001.
Collins S.M. (1991) "Saving Behavior in Ten Developing Countries", trong Douglas B. và Shoven J.B. eds. National Saving and Economic Performance, University of Chicago Press.
Crafts Nicolas (1998) "East Asian Growth Before and After the Crisis", IMF Staff Papers 46(2), pp 139-66.
De Gregorio J. và Guidotti P. E. (1995) "Financial Development and Economic Growth", World Development, Vol 23, No 3.
De Melo J. (1988) "The Macroeconomic E ffects of Foreign Aid: I ssues and Evidence"; in Jepma C. eds "North South Cooperation in Restrospect and Prospect", London Routledge.
De Long J. B. and Summers L. H. (1993) "How Strongly Do Developing Countries Benefit from Equipment Investment ?" Journal of Monetary Economics 32(3).
Dillar D. (1963) “The Economics of J. M. Keynes”, London, Crosby and Son Ltd.
Domar Evsey D. (1947) "Expansion and Employment", American Economic Review, March 1947.
Domar Evsey D. (1957) "Essays in the Theory of Economic Growth", New York, O xford University Press, 1957.
Dooley M., Frankel J. và Mathieson D. (1987) "International Capital Mobility: What Do the Saving - Investment Correlations Tell Us ?" IMF Staffs Papers, Vol 43, Washington DC, USA.
Dowling J.M. và Hiemenz U. (1983) "Aids, Savings and Growth in Asian Region", The Developing Economies, Vol 21, No1, March 1983.
Edwards S. (1987) “Devaluation, Aggregate Output and Income Distribution”, University of California, November.
Feldstein M. (1994) "Tax Policy and International Capital Flows", NBER Working Papers.
Feldstein M. và Bacchetta P. (1991) "National Saving and International Investment", trong Douglas B. và Shoven J.B. eds. National Saving and Economic Performance, University of Chicago Press.
Feldstein M. và Horioka C. (1980) "Domestic Savings and International Capital Flows", Economic Journal, Vol 90 (1980), pp. 314-329.
Felipe Jesus (1999) "Total Factor Productivity Growth in East Asia: A Critical Survey", Journal of Development Studies 35(Avril), pp 1-41.
Frankel J. A. (1992) "Measuring International Capital Mobility: A Review", American Economic Review, 82(2)
Frey B.S. and Schneider F. (1986) "Competing Models of International Lending Activity", Journal of Development Economics, 20
Fry J. Maxwell (1984) "Domestic Resource Mobilization through Financial Development" Volume II, Appendices, Manila, ADB, Mimeographed.
Fry J. Maxwell (1988) "Money, Interest, and Banking in Economic Development", The Johns Hopkins University Press.
Furman  Jason and Joseph E. Stiglitz (1998) "Economic Crises: Evidence and Insights from East Asia", Brookings Papers on Economic Activity 1998 (2), pp 1-114
Greenwald (1987) "Dictionary of Modern Economics", McGraw-Hill Book Company.
Gillis M., Perkins D.H... (1987) " Kinh tế học của sự Phát triển", Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế TW, 1990.
Gordon H. và Sellon J. eds. Changing Capital Markets: Implications for Monetary Policy, Federal Reserve Bank of Kansas
Go E. (1983) "The Impact of Foreign Capital Inflow on Investment and Economic Growth in Developing Asia", Economic Office Report Series, no 33, ADB, May 1985.
Griffin K.G. (1970) "Foreign Capital, Domestic Saving and Development", Oxford Bulletin of Economics and Statistics, No.32, May 1970
Greene J. and Villanueva D. (1991) "Private Investment in Developing Countries: An Empirical Analysis", IMF Staffs Papers, Vol 38, Washington DC, USA.
Gupta K.C. và I slam M.A. (1983) "Foreign Capital, Savings and Growth", Dordrecht, Holland, D.Reidel Publishing Company.
Harrod R. F. (1939) "Essay in Dynamic Theory", Economic Journal, March 1939
Hellman T.F., Kevin C. Murdock, and Joseph E. Stiglitz (2000)
Helleiner G. (1987) "Direct Foreign Investment and Manufacturing for Export: A Review of Issues", in Cable V. and Persaud B. eds "Developing with Foreign Investment", London: Croom Helm.
Hirschman Albert O.  (1958) "The Strategy of Economic Developpent".
Hội đồng Phân tích Kinh tế trực thuộc Thủ tướng Pháp (1998, 2000) "Báo cáo năm 1998" do M. Didier và R. Boyer soạn, "Báo cáo năm 2000" do E. Cohen và J. H. Lorenzi soạn.
Hollis Chenery (1986) "Growth and Transformation" in Hollis Chenery, Sherman Robinson and Moshe Syrquin (1986) "Industrialization and Growth", Oxford University Press, New  York.
Hughes H and Dorranece G. S. (1987) "Foreign Investment in East Asia", in Cable V. and Persaud B. eds "Developing with Foreign Investment", London: Croom Helm.
Husain I. and Jun K. (1992) "Capital Flows to South A sian and ASEAN Countries: Trends, Determinants and Policy Implications" World Bank Working Papers, 842, Washington D.C.
Ito Takatoshi (2001) "Tăng trưởng, khủng hoảng và tương lai phục hồi kinh tế ở Đông á", trong sách: "Suy ngẫm lại sự thần kỳ Đông á", J. E. Stiglitz và S. Yusuf biên tập, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2002.
Ito Takatoshi and O rii Keisuke (2000) "Changes in Industrial Structure in East Asian Countries: Common Characteristic and Idiosyncratic Factors" in The East Asian Economic Growth with Industrial Structural Changes, Chapter 1, Economic Planning Agency, Tokyo, Japan
Jensen K. (1995) "The Macroeconomic Effects of Direct Foreign Investment: The Case of Thailand", World Development 23 (2)
Kaldor N. (1957) "A Model of Economic Growth", Economic Journal 67(268)
Keynes J. M. (1936) “General Theory
Keynes J. M. (1952) “Essays in Persuasian”, London, Rupert Hart-Davis.
Khan M. S. and Reinhart C. M. (1990) "Private Investment and Economic Growth in Developing Countries", World Development 18 (1)
Kim Jong Il and Lawrence Lau (1994) "The Sources of Economic Growth of the East Asian Newly Industralized Countries", Journal of Japanese and International Economies 8(3).
Krugman P. và Taylor L. (1978) “Contractionary Effects of Devaluation”, Journal of International Economics (Amsterdam), Vol. 8, August
Lee J.S và Rana P. (1986) "Effects of Foreign Capital Inflows on Developing Countries in Asia" Economic Staffs Papers, No 30, Chapter IV, ADB, Avril 1986.
Lessard D. R (1989) "Beyond the Debt Crisis: Alternative Forms of Financing Growth", Working Papers of the Alfred P. Sloane School of Management, Massachusetts Institute of Technology, February 1989.
Levis C. Solmon (1994) "Economics", Addison-Wesley Publishing Compagny, USA and Canada.
Levine R. and Renelt D. (1992) "A Sensitivity Analysis of Cross Country Growth Regressions", American Economic Review 84(2)
Lizondo J. S. và Montiel P. J. (19..) “Contractionary Devaluation in Developing Countries - An Analytical Overview”, IMF Staff Papers.
Lorenzi J.H. (1995) "Le choc du progres technique" Economica
Lorenzi J.H. (2001) "Kinh tế và cải tiến kỹ thuật", trong sách: Khoa học, công nghệ và phát triển kinh tế, do Michaud Y. chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2002
Lucas R. E. (1993) "On the Determinants of FDI: Evidence from East and Southeast Asia", World Development 21 (3)
Maddison A. "Economie Mondiale 1820-1992", Paris, OCDE, 1995
Maizel A. và Nissanke M. (1984) "Motivation for Aid to Developing Countries", World Development 12 (9)
Mankiw N., Romer D, and Weil D. (1992) " A Contribution to the Empirics of Economic Growth", Quarterly Journal of Economics, 107(2)
Marx K. (1865) "Capital", tập 1
Matsuyama Kiminori (1992) "The Market Size, Entrepreneurship and the Big Push", Journal of the Japanese and International Economies (6), pp 347-64
McKinlay R. D. và Little R. (1979) "The US Aid Relationship: A Test of the Recepient Need and Donor Interest Models", Political Studies 27 (2)
McKinnon Ronald I (1991) "The Order of Economic Liberalization: Financial Control in the Transition to a Market Economy", Baltimore, Md. Johns Hopkins University Press.
Meade J. E. (1982) "A Neo-Classical Theory of Economic Growth", London: George Allen and Unwin Ltd, Edition 1982.
Misra S. K. and Puri V. K. (1988) “Development and Planning”, Himalaya Publishing House, Delhi, Avril 1988
Murphy K.M., Shleifer A., và Vishny R.W. (1989a) "Industrialization and the Big Push", Journal of Political Economy 97 (5, October), pp 1003-26
Murphy K.M., Shleifer A., và Vishny R.W. (1989b), "Income Distribution, Market Size, and Industrialization", Quarterly Journal of Economics 104(3), pp 537-64.
Mussa M. L. và Goldstein M. (1994) "The Integration of World Capital Markets", trong
Newlyn W. T. (1977) "The Financing of Economic Development", Oxford: Clarendon Press.
Obstfeld M. (1986) "Capital Mobility in the World Economy: Theory and Measurement", Carnegie Conference Series on Public Policy, 24 (Spring)
Obstfeld M. (1994) "International Capital Mobility in the 1990s", International Finance Discussion Paper 472, Board of Governors, Federal Reserve System, Washington DC.
Papanek G.F (1972) "Aid, Foreign Private Investment, Savings and Growth in Less Developed Countries", Journal of Political Economy, Vol 81, No1, 1-2/1972.
Pass C. and Lowes B. (1995) "Dictionary of Economics", Collins, 1995
Polak Jacques J. (1989) "Financial Policies and Development", Paris, OECD, 1989.
Ragnar Nurke (1953) "Problems of Capital Formation in Underdeveloped Countries". Oxford University Press, New  York.
Rana B.P. and Dowling J.M (1988) "The Impact of Foreign Capital on Economic Growth: Evidence from Asian Developing Countries", The Developing Economies, Vol 24, No.01, March 1988
Rana B.P. (1988) "Recent Trends and Issues on Foreign Direct Investment in Asian and Pacific Developing Countries", Economic Staffs Papers, No.41, ADB, March 1988
Rana B.P. and Dowling J.M (1990) "Foreign Capital and Asian Economic Growth", Asian Development Review, Vol 8, No.02, Asian Development Bank
Robinson J. (1962) "Essays in the Theory of Economic Growth", London, Macmillan
Rosenstein Rodan P.N. (1961) "International Aid for Underdeveloped Countries", Review of Economics and Statistics, Vol 43, No. 2, May 1961,
Rostow W.W. (1960) "The Stages of Economic Growth", London: Cambridge University Press, 1992
Sachs J. D. và Warner A. (1995) "Economic Reform and the Process of Global Intergration" Brookings Papers on Economic Activity (1).
Schmidt-Hebbel K. and Serven L. (1996) "Saving and Investment: Paradigms, Puzzles, Policies", The WB Research Observer, Vol. 11, No. 1, February 1996.
Schumpeter J. (1911) "Theorie de l'Evolution Economique - Recherche sur le Profit, le Credit, l'Interet et le Cycle de la Conjoncture", bản dịch tiếng Pháp, 1983, Dalloz, Paris.
Schumpeter J. (1934) "The Theory of Economic Development", Cambridge, Mass. Harvard University Press.
Sen A.K. (1983) "Development: Which Way Now ?", Economic Journal, December 1983.
Serven L. và Solimano A. (1992) “Private Investment and Macroeconomic Adjustment - A Survey” World Bank Research Observers, Vol. 7, N. 1.
Serven L. và Solimano A. (1999) “Private Investment and Macroeconomic Adjustment - An Overview” World Bank Working Papers, 9/1999.
Shirokov G. K. (1973) "Industrialization of India", Progress Publishers, Moscow.
Solow R. M. (1956) "A Contribution to the Theory of Economic Growth", Quarterly Journal of Economics, February 1956, Reprinted in Amartya Sen (ed) "Growth Economics".
Solow R. M. (1957) "Technical Change and the Aggrigate Production Funtion", Review of Economics and Statistics, No 39, 1957
Stoneman C (1975) "Foreign Capital and Economic Growth" World Development, Vol.3, No.1, January, 1975.
Summers L. H. (1988) "Tax Policy and International Competitiveness" trong Frankel J. A. eds. International Aspects of Fiscal Policies, University of Chicago Press.
Taylor A. M. (1993) "The Rocky Road to Reform, Adjustment, Income Distribution and Growth in Developing Countries", Cambridge, The MIT Press.
Taylor A. M. (1994) "Domestic Saving and International Capital Flows Reconsidered", NBER Working Papers 4892, Cambridge,
Tesar L. L. và Werner I. M. (1992) "Home Bias and the Globalization of Securities Markets", NBER Working Papers 4218, Cambridge,
Trumbull W. N. and Wall H. J. (1994) "Estimating Aid - Allocation Criteria with Panel Data", Economic Journal, 104
United Nations (1999) "World Investment Report", 1999.
UN Economic and Social Council (1963), dẫn lại trong Misra (1988).
Young Alwyn (1994b) "Lessons from the East Asian NICs: A Contrarian View", European Economic Review 38, pp 964-973
Weisskopf T.E. "The Impact of Foreign Capital Inflow on Domestic Savings in Underdeveloped Countries", Journal of International Economics, Vol 2, No.1, February 1972
World Bank (1993) " East Asian Miracle" và nhiều ấn phẩm tiếp theo
Wrong Y.C. Richard (1999) "Lessons from the Asian Financial Crisis", Cato Journal 18(3), pp 391-98.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét