Thứ Ba, 17 tháng 5, 2011

Điều lệ Hội Phát triển Hợp tác Kinh tế Việt Nam - Lào - Campuchia

Hội Phát triển Hợp tác Kinh tế
Việt Nam - Lào - Campuchia của chúng tôi

Điều lệ Hội Phát triển Hợp tác 
Kinh tế Việt Nam - Lào - Campuchia

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----oOo-----

ĐIỀU LỆ
HỘI PHÁT TRIỂN HỢP TÁC KINH TẾ
VIỆT NAM - LÀO – CAMPUCHIA 
Phê duyệt theo quyết định số 1078/QĐ-BNV, ngày 13 tháng 8  năm 2008
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ

Chương I
TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
1. Hội Phát triển hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào - Campuchia.
2. Tên giao dịch quốc tế:  Viet Nam - Lao - Cambodia Association for Economic Cooperation Development.
3. Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VILACAED.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Hội Phát triển hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào - Campuchia (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội nghề nghiệp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam đã, đang có đóng góp hoặc có nguyện vọng đóng góp vào sự nghiệp phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế và đầu tư giữa Việt Nam với Lào và Campuchia.

2. Mục đích của Hội là tập hợp, đoàn kết hội viên, hỗ trợ lẫn nhau phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế và đầu tư với Lào và Campuchia; tập hợp ý kiến của hội viên để tham gia ý kiến, tư vấn, thẩm định và phản biện xã hội đối với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế chính sách, luật pháp, cải cách hành chính... liên quan đến hợp tác kinh tế và đầu tư với Lào và Campuchia khi được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu; hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư của ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia tiến hành các hoạt động hợp tác kinh tế và đầu tư, góp phần thực hiện đường lối đổi mới, mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước Việt Nam, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tăng cường mối quan hệ hữu nghị truyền thống Việt Nam - Lào - Campuchia.

Điều 3. Nguyên tắc và phạm vi hoạt động

1. Hội tổ chức, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

2. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng và tài khoản riêng tại ngân hàng. Trụ sở Trung ương Hội đặt tại thủ đô Hà Nội.

3. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong hoạt động của Hội, được mở văn phòng đại diện, chi nhánh tại Lào và Campuchia theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI

Điều 4. Nhiệm vụ

1. Tập hợp, đoàn kết, động viên hội viên thực hiện các chủ trương, đường lối, chính sách hợp tác quốc tế của Đảng và Nhà nước, tuân thủ pháp luật của ba nước Việt nam, Lào, Campuchia và các cam kết, thoả thuận mà ba nước đã ký kết; phát huy trình độ chuyên môn, giữ vững phẩm chất nghề nghiệp, tăng cường các mối quan hệ hợp tác với Lào và Campuchia, nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác nói chung, hiệu quả hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào - Campuchia nói riêng.

2. Tham gia ý kiến, thẩm định và phản biện xã hội đối với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế chính sách, luật pháp và các chương trình, dự án hợp tác kinh tế và đầu tư của Việt Nam với Lào và Campuchia khi được yêu cầu. Tham gia thực hiện các chương trình, đề án, dự án hợp tác với Lào và Campuchia khi được Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác yêu cầu, đề nghị.

3. Tư vấn, trợ giúp pháp lý, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng và hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư và cá nhân là hội viên của Hội khi hoạt động kinh tế và đầu tư tại Lào và Campuchia; thu thập, tuyên truyền, cung cấp thông tin về luật pháp, phong tục tập quán và môi trường, cơ hội đầu tư tại Lào và Campuchia cho các tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư Việt Nam; tư vấn, hỗ trợ và cung cấp thông tin, tạo cơ hội đầu tư cho các tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư của Lào và Campuchia khi tiến hành hợp tác kinh tế và đầu tư với Việt Nam.

4. Tập hợp ý kiến, khuyến nghị của các doanh nghiệp, nhà đầu tư là hội viên liên quan đến hợp tác kinh tế và đầu tư với Lào và Campuchia để phản ánh tới các cơ quan chức năng của Nhà nước. Tham gia thúc đẩy mối quan hệ giao lưu, trao đổi kinh nghiệm và hợp tác giữa các hội viên của Hội với các đối tác của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia và các nước khác phù hợp với pháp luật của ba nước và thông lệ quốc tế.

5. Giới thiệu, đại diện và bảo trợ hội viên trong quan hệ hợp tác kinh tế và đầu tư với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên.

Điều 5. Quyền hạn

1. Tham gia vào việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung hoặc tư vấn, thẩm định, phản biện độc lập các văn bản hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với Lào và Campuchia khi được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu; được tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến các văn bản này khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

2. Được tổ chức các hoạt động hỗ trợ hội viên là các tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư Việt Nam phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế và đầu tư với Lào và Campuchia; tư vấn, hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư của Lào và Campuchia triển khai các hoạt động hợp tác kinh tế và đầu tư với Việt Nam. Tổ chức, phối hợp, liên kết với các cơ quan quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực Hội hoạt động, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và với các địa phương để thực hiện các hoạt động khác trong phạm vi nhiệm vụ của Hội khi được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

3. Được tổ chức các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, bồi dưỡng, tư vấn, trao đổi kinh nghiệm, cung cấp thông tin cho hội viên, xuất bản và phát hành sách, báo, tạp chí, tài liệu chuyên môn, trang tin điện tử phục vụ cho việc phát triển và hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào - Campuchia theo quy định của pháp luật.

4. Được tuyên truyền, quảng bá về Hội; được mở rộng quan hệ hợp tác, trao đổi kinh nghiệm với các cơ quan, tổ chức và cá nhân của Lào, Campuchia, các nước khác và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật; được liên kết, tham gia làm thành viên của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội trong nước, trong khu vực và trên thế giới theo luật pháp của Việt Nam.

5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên, đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội; được tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì mục tiêu chung của Hội; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hội.

6. Được nhận tài trợ, nhận ủng hộ về vật chất, tinh thần; nhận trợ giúp kỹ thuật và trợ giúp nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của cơ quan Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; được lập quỹ từ nguồn hội phí, nguồn tài trợ, nguồn thu từ các hoạt động do Hội tiến hành và từ các nguồn thu hợp pháp khác để tự trang trải kinh phí hoạt động.

7. Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam có năng lực chuyên môn cao thuộc các lĩnh vực hoạt động của Hội, được Hội mời tham gia giúp Hội thực hiện các hoạt động theo tôn chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 6. Hình thức hội viên

1. Hội viên chính thức:

Tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp Việt Nam tán thành Điều lệ Hội, có nguyện vọng tham gia Hội để đóng góp vào việc phát triển và hợp tác kinh tế, đầu tư với Lào và Campuchia, được Hội xem xét, kết nạp làm hội viên chính thức.

2. Hội viên sáng lập:

Các cá nhân Việt Nam là hội viên chính thức của Hội có công sáng lập và có những đóng góp quan trọng cho việc thành lập Hội.

Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định các quyền lợi và nghĩa vụ của Hội viên sáng lập.

3. Hội viên liên kết:

a) Các doanh nghiệp và các tổ chức của Việt nam chưa có đủ điều kiện gia nhập Hội, có nguyện vọng tổ chức hoạt động kinh tế và đầu tư tại Lào và Campuchia, tán thành Điều lệ Hội, được Hội xem xét công nhận là hội viên liên kết.

b) Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp (bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức của Việt kiều và Việt kiều; các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân Lào và Campuchia) có 100% vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động kinh tế tại Việt Nam có đóng góp cho sự phát triểnh của Hội, tán thành Điều lệ Hội, có nguyện vọng trở thành hội viên của Hội thì được Hội xem xét công nhận là hội viên liên kết.

4. Hội viên danh dự:

Bao gồm những tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân Việt Nam có nhiều thành tích đóng góp đặc biệt cho Hội, được Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên của Hội tôn vinh làm Hội viên danh dự của Hội.

Điều 7. Điều kiện trở thành hội viên chính thức, hội viên liên kết

Tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 6, có đơn xin gia nhập Hội theo mẫu do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định và được Ban Thường vụ Trung ương Hội chấp thuận.

Điều 8. Thủ tục kết nạp hội viên chính thức và hội viên liên kết

Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định thủ tục kết nạp hội viên chính thức và hội viên liên kết.

Điều 9. Chấm dứt tư cách hội viên

1. Hội viên bị chấm dứt tư cách hội viên trong các trường hợp sau:

a) Vi phạm pháp luật; vi phạm đạo đức nghề nghiệp; vi phạm Điều lệ và các quy định của Hội, làm tổn hại đến uy tín của Hội và tình đoàn kết, hữu nghị truyền thống giữa ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia.

Hội viên vi phạm những vấn đề nói trên sẽ bị chấm dứt tư cách hội viên khi được hơn 50% số uỷ viên Ban Thường vụ Hội tán thành.

b) Có đơn xin chấm dứt tư cách hội viên gửi tới Ban Thường vụ Hội.

c) Hội viên là cá nhân đã chết, hoặc mất tích, hoặc mất năng lực hành vi dân sự;

d) Hội viên là tổ chức, doanh nghiệp đã tự ngừng hoạt động quá 1 năm hoặc đã được giải thể, phá sản hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ hoạt động.

2. Thủ tục chấm dứt tư cách hội viên:

a) Việc chấm dứt tư cách hội viên được thực hiện theo quy định tại khoản 1 điều này. Chủ tịch Hội ra quyết định chấm dứt tư cách hội viên.

b) Sau khi có quyết định chấm dứt tư cách hội viên, Văn phòng Trung ương Hội có trách nhiệm thông báo công khai theo quy định trong quy chế hoạt động của Hội.

c) Nhiệm vụ và quyền của hội viên chấm dứt kể từ khi có quyết định chấm dứt tư cách hội viên.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách của nhà nước, Điều lệ, nội quy, quy chế và các nghị quyết, quyết định của Hội. Bảo vệ bí mật quốc gia, chủ quyền và vị thế quốc tế của Việt Nam; tôn trọng độc lập, chủ quyền và phong tục tập quán của Lào và Campuchia.

2. Tích cực tham gia các hoạt động Hội và sinh hoạt Hội đều đặn; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau xây dựng, phát triển Hội ngày càng vững mạnh. Giữ gìn và đề cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.

3. Không ngừng phấn đấu nâng cao trình độ, khả năng về mọi mặt, đặc biệt là trình độ và khả năng mở rộng mối quan hệ và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế và đầu tư, góp phần giữ gìn, củng cố tình đoàn kết hữu nghị giữa nhân dân ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia.

4. Thực hiện các báo cáo theo quy định của Hội. Tích cực cung cấp cho Ban Thường vụ Hội những thông tin có liên quan đến hoạt động của mình và lĩnh vực mình đang hoạt động để Hội có đủ thông tin báo cáo các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, đồng thời phục vụ các hoạt động chung của Hội và cung cấp cho các hội viên khác khi có yêu cầu.

5. Tích cực tuyên truyền, quảng bá tôn chỉ mục đích, điều lệ, hình ảnh và danh tiếng của Hội; bảo vệ danh dự và lợi ích của Hội; vận động hội viên hưởng ứng các hoạt động của Hội và tham gia tích cực vào việc phát triển hội viên mới cho Hội.

6. Đóng hội phí hàng năm đầy đủ, đúng hạn theo quy định; Hội viên chính thức và hội viên liên kết mới gia nhập Hội còn phải đóng hội phí gia nhập theo mức do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định.

Điều 11. Quyền của hội viên

1. Được trực tiếp tham gia các hoạt động của Hội; được ứng cử, đề cử và bầu cử vào các cấp lãnh đạo Hội.

2. Được tạo điều kiện tham gia các hoạt động giao lưu, hợp tác với các đối tác Việt Nam, Lào và Campuchia; tùy theo năng lực, nguyện vọng, có thể được Hội mời tham gia các hoạt động tư vấn, phản biện, thẩm định, cung cấp thông tin, xúc tiến đầu tư, hỗ trợ sản xuất kinh doanh, trợ giúp pháp lý của Hội; được cung cấp các thông tin hợp pháp về luật pháp, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào - Campuchia; được kiến nghị, tư vấn, thẩm định và phản biện xã hội với các cơ quan Nhà nước để ban hành, bổ sung, sửa đổi các văn bản liên quan đến hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào - Campuchia khi được quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

3. Được Hội bảo trợ, tạo điều kiện thực hiện các chương trình, dự án, đề án hợp tác kinh tế và đầu tư tại Việt Nam, Lào và Campuchia; tùy theo năng lực, nguyện vọng, có thể được Hội mời tham gia các chương trình, dự án, đề án mà Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tham gia; được tham dự các khoá bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, cập nhật kiến thức kinh tế và đầu tư, trao đổi kinh nghiệm và các khoá đào tạo, bồi dưỡng khác do Hội tổ chức hoặc phối hợp tổ chức.

4. Được Hội cung cấp thông tin về môi trường đầu tư và những thông tin khác liên quan đến kinh tế và đầu tư tại Lào và Campuchia, cũng như thông tin về năng lực của những đối tác là doanh nghiệp, nhà đầu tư Lào, Campuchia.

5. Được Hội hỗ trợ khi tham gia các hoạt động kinh tế và đầu tư tại Việt Nam, Lào và Campuchia; được yêu cầu Hội trợ giúp pháp lý và can thiệp với các cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên khi các hoạt động kinh tế và đầu tư của hội viên bị xâm phạm; được Hội giúp đỡ hòa giải khi có tranh chấp.

6. Được cấp Thẻ hội viên theo quy định của pháp luật; được tham gia sinh hoạt trong các tổ chức của Hội.

7. Được xin chấm dứt tư cách hội viên khi xét thấy không đủ điều kiện hoặc không thể hoặc không muốn tiếp tục tham gia Hội; được đề nghị tạm hoãn thi hành nghĩa vụ hội viên trong thời hạn không quá 1 năm vì lý do chính đáng.

8. Hội viên là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được quyền thay người đại diện và người liên hệ; những người mới này được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ hội viên, trừ các chức vụ do Hội giao cho người đại diện tiền nhiệm phải được cấp quản lý đã giao cho người đại diện tiền nhiệm ra quyết định chấp thuận.

9. Được đề nghị khen thưởng về thành tích phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh tế và đầu tư với Lào và Campuchia.

10. Hội viên liên kết, hội viên danh dự có các quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền các quyền đề cử, ứng cử và bầu cử  vào các cơ quan lãnh đạo Hội và biểu quyết về các vấn đề của Hội.

Chương IV

TỔ CHỨC HỘI

Điều 12. Tổ chức của Hội

1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên (sau đây gọi là Đại hội);

2. Ban Chấp hành Trung ương Hội (Ban Chấp hành);

3. Ban Thường vụ Trung ương Hội (Ban Thường vụ);

4. Ban Thường trực Trung ương Hội (Ban Thường trực);

5. Ban Kiểm tra Trung ương Hội (Ban Kiểm tra)

6. Văn phòng Trung ương Hội, Văn phòng đại diện Hội.

7. Văn phòng đại diện, chi nhánh của Hội tại Lào và Campuchia.

8. Các Ban chuyên môn của Hội.

9. Các Chi hội, Phân hội.

10. Cơ quan ngôn luận của Hội: bản tin, báo, tạp chí của Hội.

11. Các tổ chức pháp nhân trực thuộc Hội.

12. Các tổ chức khác trực thuộc Hội.

Điều 13. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên

1. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu hội viên (sau đây gọi là Đại hội) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội, được tiến hành theo nhiệm kỳ 5 năm, do Ban Chấp hành triệu tập. Trong trường hợp cần thiết, Ban Chấp hành có thể triệu tập Đại hội bất thường nhưng phải đảm bảo có ít nhất 2/3 số ủy viên Ban Chấp hành hoặc trên 50% tổng số hội viên chính thức yêu cầu. Đại hội chỉ có giá trị khi có ít nhất 50% tổng số đại biểu được mời tham dự.

2. Nhiệm vụ chủ yếu của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt động của Hội trong nhiệm kỳ vừa qua và quyết định phương hướng, nhiệm vụ của Hội trong nhiệm kỳ tới;

b) Thảo luận và thông qua những nội dung bổ sung, sửa đổi Điều lệ của Hội (nếu có);

c) Thảo luận về các vấn đề chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể hội, gia nhập Liên hiệp các hội trong cùng lĩnh vực hoạt động (nếu có);

d) Thông qua báo cáo tài chính và tài sản trong nhiệm kỳ vừa qua và kế hoạch tài chính và tài sản nhiệm kỳ tới. Quy định khung hội phí hàng năm và khung hội phí gia nhập;

e) Quyết định số lượng ủy viên Ban Chấp hành. Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra nhiệm kỳ mới. Người trúng cử phải được trên 50% số hội viên tham dự đồng ý. Nếu bầu lần thứ nhất không đủ số uỷ viên như Đại hội quyết định thì tiến hành bầu lần thứ hai để bổ sung hoặc Đại hội quyết định không bầu bổ sung.

3. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội

a) Đại hội hoạt động theo nguyên tắc bàn bạc dân chủ, thiểu số chấp hành đa số; các nghị quyết của Đại hội chỉ có giá trị khi được trên 50% số hội viên tham dự đồng ý.

b) Riêng đối với mục b, c khoản 2 của Điều này phải được 2/3 số hội viên chính thức đồng ý.

c) Hình thức biểu quyết của Đại hội: Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay. Việc thực hiện theo hình thức biểu quyết nào do đại hội quyết định.

Điều 14. Ban Chấp hành

1. Các thành viên của Ban Chấp hành gồm những người có trình độ chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm quản lý, điều hành; có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp; có tâm huyết, có uy tín cao, có khả năng phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động hợp tác kinh tế và đầu tư, gìn giữ tình đoàn kết hữu nghị truyền thống giữa Việt Nam với Lào và Campuchia.

2. Ban Chấp hành là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành theo nhiệm kỳ Đại hội (5 năm). Ban Chấp hành tổ chức hội nghị mỗi năm 1 lần. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội có thể triệu tập hội nghị bất thường với điều kiện phải có trên 2/3 số uỷ viên Ban Chấp hành yêu cầu. Hội nghị chỉ có giá trị khi có trên 50% số uỷ viên Ban Chấp hành tham gia.

3. Nguyên tắc biểu quyết tại hội nghị Ban Chấp hành theo đa số phiếu; trong trường hợp có số phiếu đồng ý và số phiếu không đồng ý ngang nhau, quyết định thuộc về ý kiến của Chủ tịch Hội.

4. Ban Chấp hành có nhiệm vụ:

a) Bầu bổ sung, bãi miễn uỷ viên Ban Chấp hành. Số uỷ viên bổ sung không làm cho số lượng uỷ viên Ban Chấp hành vượt quá số lượng uỷ viên Ban Chấp hành đã được quyết định tại Đại hội;

b) Bầu, bãi miễn uỷ viên Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký;

c) Cụ thể hóa Điều lệ và các nghị quyết của Đại hội thành các nghị quyết của Ban Chấp hành; tổ chức thực hiện Điều lệ, các nghị quyết Đại hội và các nghị quyết của hội nghị Ban Chấp hành;

d) Thông qua báo cáo tổng kết công tác của Hội hàng năm và kế hoạch công tác cho năm tới;

e) Chuẩn bị các văn kiện cho Đại hội của Hội;

g) Triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc bất thường;

h) Quy định mức đóng góp hội phí hàng năm và hội phí gia nhập;

i) Quyết định danh sách khen thưởng, kỷ luật hàng năm của Hội;

k) Các nhiệm vụ khác do Đại hội giao.

Điều 15. Ban Thường vụ

1. Ban Thường vụ là cơ quan lãnh đạo của Hội trong thời gian giữa hai kỳ hội nghị Ban Chấp hành, do hội nghị Ban Chấp hành bầu ra. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.

2. Ban Thường vụ gồm có Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số ủy viên. Số thành viên của Ban Thường vụ không quá 1/3 số uỷ viên của Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ họp 3 tháng 1 lần. Ngoài ra, Chủ tịch Hội có thể triệu tập họp bất thường khi có trên 1/2 số uỷ viên Ban Thường vụ yêu cầu hoặc tán thành.

4. Ban Thường vụ có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

a) Tổ chức thực hiện Điều lệ, các nghị quyết của Đại hội và nghị quyết của Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị các văn kiện trình hội nghị Ban Chấp hành, quyết định tổ chức hội nghị Ban Chấp hành định kỳ;

c) Xem xét, đề nghị Ban Chấp hành bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm uỷ viên Ban Chấp hành, uỷ viên Ban Thường vụ, uỷ viên Ban Kiểm tra, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Trưởng Ban Kiểm tra Hội;

d) Phân công một số công việc cụ thể của Hội cho các uỷ viên Ban Chấp hành;

e) Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành; quy chế làm việc của Ban Thường vụ, Ban Thường trực, Văn phòng Hội, Văn phòng đại diện và các tổ chức thuộc Hội;

g) Quy định thủ tục và quyết định kết nạp hội viên chính thức và hội viên liên kết. Quyết định chấm dứt tư cách hội viên đối với hội viên chính thức và hội viên liên kết;

h) Quyết định thành lập các tổ chức trực thuộc Hội; quyết định thành lập Chi hội, Phân hội;

i) Tổ chức và kiểm tra các hoạt động kinh tế và tài chính của Hội;

k) Các nhiệm vụ khác do Ban Chấp hành giao.

Điều 16. Ban Thường trực

1. Ban Thường trực là cơ quan thường trực của Ban Thường vụ, do Ban Thường vụ bầu ra. Ban Thường trực gồm Chủ tịch, một số Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký và một số uỷ viên Ban Thường vụ; số lượng không quá 1/2 số uỷ viên Ban Thường vụ.

2. Ban Thường trực có các nhiệm vụ chủ yếu sau:

a) Thay mặt Hội, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ giải quyết công việc hàng ngày của Hội; chỉ đạo các tổ chức trực thuộc Hội và hội viên thực hiện những công việc trong phạm vi tôn chỉ mục đích và nhiệm vụ của Hội.

b) Quyết định về tổ chức, nhân sự thuộc Văn phòng và các tổ chức trực thuộc Hội. Công nhận danh sách lãnh đạo các Chi hội. Quyết định việc bổ nhiệm lãnh đạo các Phân hội.

c) Thực hiện các hoạt động đối nội và đối ngoại của Hội theo quy định của pháp luật.

d) Chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội. Quyết định tổ chức hội nghị Ban Thường vụ.

e) Đề xuất danh sách các cá nhân được mời làm Hội viên danh dự của Hội và danh sách khen thưởng, kỷ luật hàng năm.

g) Giải quyết hoặc chỉ đạo giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo theo yêu cầu của Ban Kiểm tra Hội. Tổ chức bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên khi bị xâm phạm.

h) Các nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ Hội giao.

Điều 17. Chủ tịch Hội

1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội thay mặt Hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Thường trực Hội làm việc với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để thực hiện các hoạt động đối nội, đối ngoại của Hội.

2. Điều hành việc triển khai các nghị quyết của Đại hội, hội nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Ban Thường trực Hội.

3. Ký quyết định triệu tập, chủ trì các cuộc họp và các hoạt động của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ. Quyết định triệu tập, chủ trì các cuộc họp của Ban Thường trực và các cuộc họp khác của Hội.

4. Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức và nhân sự của Hội. Ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội sau khi được Ban Thường vụ và Ban Thường trực Hội thông qua theo thẩm quyền.

5. Ký các báo cáo và văn bản hành chính trong hoạt động của Hội.

6. Các nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ và Ban Thường trực Hội uỷ quyền.

Điều 18. Phó Chủ tịch Hội

1. Các Phó Chủ tịch Hội là những người giúp việc Chủ tịch Hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội về nhiệm vụ được Chủ tịch Hội phân công.

2. Trong các Phó Chủ tịch, có một Phó Chủ tịch thường trực và một Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội.

Điều 19. Phó Chủ tịch thường trực

Phó Chủ tịch thường trực Hội do Chủ tịch Hội phân công để thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Giúp Chủ tịch Hội thực hiện một số công việc do Chủ tịch Hội phân công nhằm triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch do các cấp lãnh đạo Trung ương Hội đề ra;

2. Thay mặt Chủ tịch Hội điều hành các hoạt động của Hội khi Chủ tịch Hội không có mặt hoặc được Chủ tịch Hội uỷ quyền.

3. Ký các báo cáo và văn bản hành chính theo uỷ quyền của Chủ tịch Hội.

Điều 20. Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội

Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Hội là người giúp Chủ tịch Hội thực hiện các nhiệm vụ sau:

1. Phụ trách Văn phòng Hội. Phối hợp hoạt động của các tổ chức, đơn vị thuộc Hội và giữa các tổ chức, đơn vị thuộc Hội với các Chi hội, Phân hội. Tổ chức, đôn đốc, hướng dẫn, giúp đỡ hệ thống tổ chức Hội từ Trung ương xuống cơ sở thực hiện Điều lệ Hội và các nghị quyết, quyết định của các cấp lãnh đạo Hội.

2. Chỉ đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội chuẩn bị nội dung cho các kỳ họp của các cấp lãnh đạo Hội.

3. Thay mặt Chủ tịch Hội hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội điều hành hoạt động của Hội khi Chủ tịch Hội hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội không có mặt hoặc được Chủ tịch Hội hoặc Phó Chủ tịch thường trực Hội uỷ quyền.

4. Giúp Chủ tịch Hội thực hiện một số công việc khác do Chủ tịch Hội phân công, uỷ quyền.

5. Ký các báo cáo và văn bản hành chính theo uỷ quyền của Chủ tịch Hội.

Điều 21. Ban Kiểm tra

1. Ban Kiểm tra là cơ quan do Đại hội  bầu ra, theo nhiệm kỳ (5 năm) của Đại hội.

2. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và một số ủy viên, trong đó Trưởng ban phải là ủy viên Ban Thường vụ Hội.

3. Ban Kiểm tra có các nhiệm vụ sau:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ và các nghị quyết, quyết định của Hội;

b) Kiểm tra, giám sát các hoạt động của Ban Chấp hành và các tổ chức khác thuộc Trung ương Hội quản lý;

c) Kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính của Hội.

d) Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo.

e) Báo cáo kết quả kiểm tra với Chủ tịch Hội, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và Đại hội theo quy định trong quy chế hoạt động của Hội.

g) Khi thấy cần thiết, có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Thường vụ, Ban Thường trực và Chủ tịch Hội xem, xét giải quyết các vấn đề mà Ban phát hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Điều 22. Văn phòng Trung ương Hội và Văn phòng đại diện Hội (Văn phòng Hội)

1. Văn phòng Hội là cơ quan giúp việc Ban Thường vụ và Ban Thường trực Hội. Văn phòng có nhiệm vụ xây dựng các báo cáo của Hội; quản lý, bảo vệ và sử dụng tài sản, tài chính của Hội; xử lý công việc hàng ngày và các công việc hành chính khác của Hội. Hồ sơ, tài liệu, danh sách hội viên của Hội phải được lưu giữ tại Văn phòng Hội.

2. Căn cứ nhu cầu, Hội có thể đặt Văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thuận lợi cho việc triển khai các hoạt động của Hội. Văn phòng đại diện là một bộ phận của Văn phòng Hội.

3. Ban Thường vụ Hội quy định chức năng, nhiệm vụ và quy chế hoạt động của Văn phòng Hội.

Điều 23. Văn phòng đại diện, chi nhánh tại Lào và Campuchia

1. Văn phòng đại diện, chi nhánh tại Lào và Campuchia là cơ quan của Hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Ban Thường vụ Hội ban hành, Ban Thường trực Hội trực tiếp quản lý, điều hành. Văn phòng đại diện, chi nhánh tại Lào và Campuchia có 01 cấp Trưởng và một số cấp Phó lãnh đạo.

2. Văn phòng đại diện, chi nhánh tại Lào và Campuchia có nhiệm vụ:

a) Tham mưu, làm đầu mối giúp Ban Thường vụ, Ban Thường trực và Chủ tịch Hội tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hợp tác kinh tế và đầu tư với Lào và Campuchia theo tôn chỉ mục đích và nhiệm vụ của Hội.

b) Theo dõi, thu thập thông tin và báo cáo Trung ương Hội về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Lào và Campuchia; tình hình hợp tác kinh tế và đầu tư giữa ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia. Theo dõi, hỗ trợ, đôn đốc các hội viên đang hoạt động tại Lào và Campuchia báo cáo thông tin định kỳ hoặc đột xuất về Trung ương Hội theo quy định của Hội.

c) Tổ chức, tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động giúp đỡ các hội viên đẩy mạnh hợp tác kinh tế và đầu tư giữa ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia.

d) Quan hệ trực tiếp với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tại Lào và Campuchia để giải quyết những vấn đề phát sinh có liên quan đến Hội theo chỉ đạo của Chủ tịch Hội.

e) Quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài sản của Hội tại Lào và Campuchia. Định kỳ báo cáo Chủ tịch Hội tình hình tài sản của Hội tại Lào và Campuchia.

g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ, Ban Thường trực và Chủ tịch Hội phân công.

Điều 24. Các Ban chuyên môn, Cơ quan ngôn luận, bản tin, báo, tạp chí của Hội, các tổ chức pháp nhân và các tổ chức khác thuộc Trung ương Hội (gọi tắt là các đơn vị, tổ chức thuộc Hội)

1. Ban Thường vụ quyết định việc thành lập các đơn vị, tổ chức thuộc Hội, đồng thời quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các đơn vị, tổ chức thuộc Hội.

2. Ban Thường trực quyết định nhân sự của các đơn vị, tổ chức thuộcHội. Chủ tịch Hội ký quyết định ban hành.

3. Các đơn vị, tổ chức thuộcHội nếu hoạt động bằng nguồn kinh phí của Hội thì phải xây dựng dự toán hàng năm, gửi Văn phòng Hội để tổng hợp, trình Ban Thường vụ Hội quyết định.

Điều 25. Chi hội

1. Chi hội có thể được thành lập tại các Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, sau đó đăng ký là Chi hội thành viên của Hội. Việc thành lập Chi hội phải được sự đồng ý của Ban Thường vụ Hội.

2. Chi hội hoạt động theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội và quy chế hoạt động của Hội. Ban Thường vụ quy định quy chế chung về việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Chi hội.

Điều 26. Phân hội

1. Tại các Bộ, ngành, địa phương, các doanh nghiệp và các tổ chức khác có từ 5 hội viên chính thức trở lên song không có điều kiện thành lập Chi hội thì thành lập Phân hội. Phân hội không có tư cách pháp nhân, hoạt động theo Điều lệ Hội và dưới sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Trung ương Hội.

2. Ban Thường vụ quy định quy chế về việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phân hội.

Điều 27. Cán bộ, nhân viên thuộc các cơ quan, tổ chức của Hội

1. Cán bộ, nhân viên được Hội ký hợp đồng làm việc thường xuyên hoặc làm việc không thường xuyên trong các cơ quan, tổ chức của Hội, được hưởng lương theo quy định của Bộ Luật Lao động và theo quy định trong quy chế hoạt động của Hội.

2. Các uỷ viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Thường trực Hội và các chức danh lãnh đạo khác của Hội làm việc theo chế độ kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp theo công việc được giao. Mức phụ cấp cụ thể do Ban Thường trực Hội đề xuất; Ban Thường vụ thông qua; Chủ tịch Hội ký quyết định ban hành.

Điều 28. Giải thể Hội

1. Trừ trường hợp bị giải thể, ngừng hoạt động theo quy định của pháp luật, Hội có thể tự giải thể khi có ít nhất 2/3 tổng số hội viên chính thức nhất trí đề nghị và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Xử lý tài chính, tài sản của Hội khi giải thể

a) Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do Nhà nước hỗ trợ mà Hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

b) Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của Hội mà Hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản, tài chính và thanh toán đầy đủ các khoản nợ sau khi Hội giải thể thì số tài sản, số dư tài chính còn lại của Hội do Ban Thường vụ quyết định phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương V

TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HỘI

Điều 29. Tài sản của Hội

1. Tài sản của Hội gồm tài sản tự có do cơ quan Nhà nước và các tổ chức, các cá nhân hỗ trợ theo quy định của pháp luật .

2. Tài sản của Hội giao cho Văn phòng Hội quản lý, bảo vệ và sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.

Điều 30. Thu chi tài chính của Hội

1. Nguồn thu tài chính chủ yếu của Hội gồm:

a) Hội phí hàng năm và hội phí gia nhập của hội viên;

b) Thu từ hoạt động nghiệp vụ của Hội;

c) Các khoản tài trợ từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

d) Các nguồn thu hợp pháp khác.

2. Các khoản chi chủ yếu của Hội gồm:

a) Chi cho các hoạt động nghiệp vụ;

b) Chi mua sắm hoặc thuê tài sản;

c) Chi lương, phụ cấp và công tác phí;

d) Chi hành chính;

e) Các khoản chi hợp pháp khác.

3. Ban Thường trực Trung ương Hội xây dựng quy chế chi tiêu tài chính của Hội, chịu trách nhiệm chỉ đạo lập dự toán thu - chi tài chính, quản lý và sử dụng tài chính, tài sản theo đúng quy định của Hội và pháp luật của nhà nước.

Điều 31. Quản lý tài sản, tài chính của Hội

1. Tài sản, tài chính của Hội được quản lý theo quy chế hoạt động do Ban Thường vụ quy định phù hợp với chế độ quản lý tài chính của Nhà nước. Tất cả tài sản, thu chi tài chính của Hội đều phải được thể hiện đầy đủ trên sổ sách kế toán của Hội.

2. Hàng năm, Hội phải lập báo cáo tài chính theo quy định về quản lý tài chính hiện hành, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về hội theo quy định của pháp luật. Báo cáo tài chính hàng năm của Hội phải được báo cáo công khai trước Ban Thường vụ và Hội nghị Ban Chấp hành. Báo cáo tài chính cả nhiệm kỳ được báo cáo công khai trước Đại hội.

Chương VI

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 32. Khen thưởng

Hội viên, cán bộ, nhân viên của Hội có thành tích xuất sắc trong các hoạt động của Hội được Chủ tịch Hội khen thưởng bằng các hình thức thích hợp hoặc được đề nghị các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam, Lào và Campuchia khen thưởng.

Điều 33. Xử lý vi phạm

1. Hội viên, cán bộ, nhân viên của Hội làm trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hội; làm tổn hại đến vị thế và hình ảnh của Việt Nam, đến uy tín, danh dự của Hội và tình đoàn kết hữu nghị ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia thì tuỳ theo mức độ sai phạm mà áp dụng các hình thức kỷ luật: khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc khai trừ ra khỏi Hội. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì ngoài hình thức kỷ luật còn phải bồi thường.

2. Hội viên vi phạm pháp luật từ mức bị khởi tố trở lên đương nhiên bị khai trừ khỏi Hội. Trường hợp hội viên vi phạm pháp luật, xâm hại đến quyền lợi của Hội, Ban Thường vụ Hội có thể yêu cầu các cơ quan pháp luật can thiệp, xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương VII.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải do Đại hội đại biểu hoặc Đại hội toàn thể hội viên của Hội thông qua.

Điều 35. Hiệu lực thi hành

1. Bản Điều lệ này gồm 7 Chương với 35 Điều, đã được Đại hội lần thứ nhất của Hội Phát triển hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào - Campuchia thông qua ngày 06 tháng 05 năm 2008 tại Hà Nội và có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.

2. Ban Chấp hành Trung ương Hội Phát triển hợp tác kinh tế Việt Nam – Lào – Campuchia có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Điều lệ này./.


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét